Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu

by ERA Capital
0 comment

Hầu hết chúng ta khi đi khám bệnh sẽ được thực hiện xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi. Đây là một xét nghiệm cơ bản, thực hiện đơn giản, thời gian xét nghiệm nhanh chóng. Xét nghiệm này cung cấp các thông số rất hữu ích để đánh giá tổng thể tình trạng sức khỏe của mỗi người.Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu Mời các bạn tìm hiểu ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi trong bài viết dưới đây của TS. Nguyễn Ngọc Dũng, Trưởng khoa Tế bào – Tổ chức học, Viện Huyết học – Truyền máu TW.

Tuy nhiên, các chỉ số xét nghiệm máu có giá trị khác nhau đối với từng độ tuổi và có thể thay đổi theo tình trạng sức khỏe và bệnh tật của mỗi người. Vì vậy, phân tích kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi phải được thực hiện bởi bác sĩ và đưa ra lời khuyên dựa trên việc tổng hợp thông tin từ khám lâm sàng và các xét nghiệm khác.

Các chỉ số xét nghiệm: hồng cầu

Số lượng hồng cầu (RBC: Red Blood Cell):

Số lượng hồng cầu có trong một lít máu toàn phần là chỉ số quan trọng. Đối với người trưởng thành, giá trị bình thường là: Nam từ 4.2-5.4 T/l và Nữ từ 4.0-4.9 T/l.

Số lượng hồng cầu gia tăng: Xảy ra khi máu đông, tăng cường hồng cầu tự phát…

Số lượng hồng cầu giảm: Xảy ra trong trường hợp mất máu, thiếu sắt, suy tủy xương, rối loạn sản xuất tủy xương….

Thể tích khối hồng cầu (HCT: Hematocrit):

Thể tích khối hồng cầu chiếm chỗ trong một lít máu toàn phần là giá trị bình thường đối với người trưởng thành như sau: Nam: 0.40-0.47 l/l; Nữ: 0.37-0.42 l/l.

Thể tích khối cầu hồng tăng: Xảy ra khi máu đông lại, có nhiều hồng cầu….

Thể tích khối cầu hồng giảm: Xảy ra khi có thiếu máu.

Lượng huyết sắc tố (HGB: Hemoglobin): 

Lượng huyết sắc tố có trong một lít máu toàn phần là tiêu chuẩn để kiểm tra tình trạng máu thiếu. Giá trị bình thường cho người trưởng thành là Nam: 130-160 g/l và Nữ: 120-142 g/l.

Lượng chất nhuộm tăng: Nghĩ đến bệnh bạch cầu nhiều hồng cầu.

Sự giảm lượng huyết sắc tố: Nghĩ đến tình trạng thiếu máu.

Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH) là số lượng hemoglobin có trong một hồng cầu. Công thức tính MCH là chia lượng hemoglobin (HGB) cho số lượng hồng cầu (RBC). Giá trị bình thường của MCH đối với người trưởng thành là trong khoảng 28-32 pg.

Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC: Mean Corpuscular Hemoglobine Concentration) là số lượng huyết sắc tố có trong 1 lít hồng cầu. Công thức tính là MCHC = HGB / HCT. Giá trị bình thường cho người trưởng thành là từ 320-360 g/l.

MCH và MCHC là hai chỉ số đánh giá tình trạng hồng cầu trong máu. Khi MCH giảm và/hoặc MCHC giảm, điều này cho thấy có sự thiếu máu nhược sắc. Tuy nhiên, nếu MCH và MCHC nằm trong giới hạn bình thường, thì đó là tình trạng thiếu máu bình sắc.

Thể tích trung bình hồng cầu (MCV) là giá trị đo thể tích trung bình của một hồng cầu. Đối với người trưởng thành, giá trị thường nằm trong khoảng 85-95 fl (fl=10­­­-15).

Đánh giá hồng cầu to khi chỉ số MCV vượt quá 100fl, thông thường xuất hiện trong các trường hợp: xuất huyết, suy tủy xương, thiếu vitamin B12 và acid folic; hồng cầu nhỏ khi chỉ số MCV thấp.

Dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW: Red Distribution Width)

Giá trị thông thường của hồng cầu là từ 11-14%, cho thấy hồng cầu có kích thước đồng đều. Khi RDW vượt quá 14%, hồng cầu có kích thước không đồng đều, có thể gây ra các vấn đề như thiếu máu thiếu sắt, thalassemia, thiếu vitamin B12 và acid folic, rối loạn sinh tuỷ, hay sự tan máu miễn dịch…

Tỷ lệ hồng cầu lưới (%RET: % Reticulocyte) cho biết số lượng hồng cầu lưới trong mỗi 100 hồng cầu trưởng thành. Đây là chỉ số đánh giá khả năng tái tạo hồng cầu của tủy xương. Trong trạng thái bình thường, tỷ lệ này dao động từ 0.5% đến 1.5%.

Trong các bệnh thiếu máu lành tính, hồng cầu lưới tăng được tìm thấy: mất máu cấp, tan máu… Trong các bệnh thiếu máu do nguyên nhân tại tuỷ xương như suy tuỷ, rối loạn sinh tuỷ, lơ xê mi cấp (ung thư máu)…, Hồng cầu lưới giảm.

Dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW: Red Distribution Width) là một chỉ số trong các bài xét nghiệm máu, đo lường sự biến đổi kích thước của các hồng cầu.

Các chỉ số xét nghiệm: bạch cầu

Số lượng bạch cầu (WBC: White Blood Cell):

Số lượng bạch cầu trong một lít máu toàn phần là chỉ số quan trọng. Khoảng giá trị bình thường của nó là từ 4.0 đến 10.0 G/l. Trong một số tình trạng như nhiễm độc, sốt virus, nhiễm khuẩn nặng, suy tủy, rối loạn sinh tủy, và lơ-xê-mi cấp, số lượng bạch cầu có thể giảm.

Số lượng bạch cầu tăng: tình trạng nhiễm trùng, lơ-xê-mi cấp, lơ-xê-mi kinh, ở phụ nữ sau kỳ kinh, khi mang thai. Cần chú ý, đối với một số máy đếm tế bào, có khả năng đếm nhầm hồng cầu non vào số lượng bạch cầu. Điều này có thể được loại trừ khi kiểm tra trên lam nhuộm giemsa.

Bạch cầu đoạn trung tính (NEU: Neutrophil):

Tỷ lệ bạch cầu hạt trung tính trong trạng thái bình thường là từ 55-70%, và số lượng tế bào này là từ 2.8-6.5 G/l.

Khi số lượng Bạch cầu trung tính giảm dưới 2 G/l hoặc tỷ lệ % giảm dưới 40%, thường xảy ra trong trường hợp nhiễm độc nặng, sau khi điều trị một số loại thuốc hoặc khi có bệnh lý liên quan đến cơ quan tạo máu (như suy tủy, rối loạn sinh tủy…).

Bạch cầu đoạn trung tính sẽ tăng khi nồng độ trên 6.5 G/l hoặc tỷ lệ % trên 80% và thường xuất hiện trong các trường hợp nhiễm trùng cấp tính như viêm phổi, viêm ruột thừa…

Bạch cầu lympho (LY: Lymphocyte):

Giá trị thông thường: tỷ lệ phần trăm: 25-40%, số lượng hoàn toàn: 1.2-4.0 G/l.

Bạch cầu lympho tăng khi > 4 G/l hoặc >50%: xuất hiện trong bệnh lao, nhiễm virus, lơ-xê-mi kinh lympho… ;.

Giảm khi.

Bạch cầu mono (MO: Monocyte):.

Giá trị thông thường của tỷ lệ phần trăm từ 1 đến 4%, và số lượng tuyệt đối từ 0.05 đến 0.4 G/l. Bạch cầu mono sẽ tăng khi số lượng trên 0.5 G/l. Điều này thường xảy ra trong những trường hợp nhiễm virus, sốt rét, và bệnh lơ-xê-mi dòng mono.

Bạch cầu ưa bazơ (BA: basophil):

Tỷ lệ % thường của giá trị nằm trong khoảng từ 0.1 đến 1.2% và số lượng tuyệt đối từ 0.01 đến 0.12 G/l. Trong trường hợp nhiễm độc và hội chứng tăng sinh tủy, bạch cầu có xu hướng tăng. Trong trường hợp bệnh suy tủy xương, bạch cầu có xu hướng giảm.

Bạch cầu thích acid (EO: eosinophil): Giá trị thông thường: từ 4 đến 8% và từ 0.16 đến 0.8 G/l.

Tăng lên khi nồng độ > 1.5 G/l, gặp phải khi bị nhiễm ký sinh trùng, dị ứng, bệnh máu….

Giảm: Xảy ra khi bị nhiễm khuẩn nặng, trong tình trạng sốc, bị bệnh Cushing….

Các chỉ số xét nghiệm: tiểu cầu

Số lượng tiểu cầu (PLT: Platelet): Đại diện cho số lượng tiểu cầu có trong một lít máu toàn phần. Phạm vi giá trị bình thường là từ 150 đến 450 G/l.

Số lượng tiểu cầu giảm: Xuất hiện trong các trường hợp bị nhiễm virus, sốt Dengue, xuất huyết giảm tiểu cầu, DIC, xơ gan, suy tủy xương, lơ-xê-mi cấp và rối loạn sinh tủy.

Số lượng tiểu cầu tăng nhiều hơn: Thường thấy trong trường hợp bị hội chứng tăng sinh tủy, sau khi tiến hành phẫu thuật cắt lách hoặc do một số bệnh lý khác như ung thư phổi chưa di căn, ung thư phổi di căn.

Thể tích trung bình của một tiểu cầu, được viết tắt là MPV (Mean Platelet Volume), thường nằm trong khoảng 5-8 fl.

Khi mức tiểu cầu > 12fl: Tiểu cầu có kích thước lớn, xuất hiện trong trường hợp tăng sinh tuỷ, rối loạn sinh tuỷ, giảm tiểu cầu do xuất huyết, hội chứng Bernard Soulier.

Khi xe đa dụng đa năng.

  • Viện Huyết học – Truyền máu TW tọa lạc tại phố Phạm Văn Bạch, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Thời gian hoạt động của viện là từ 6h30 đến 17h các ngày từ thứ 2 đến thứ 6, đồng thời cũng nhận khám theo bảo hiểm y tế, khám thu phí và khám theo yêu cầu. Vào thứ 7, viện mở cửa từ 7h30 đến 17h và chỉ nhận khám theo yêu cầu.
  • HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ KHÁM, XÉT NGHIỆM THEO YÊU CẦU TẠI VIỆN:

    Có một số cách bạn có thể đăng ký khám và xét nghiệm máu nhanh chóng để rút ngắn thời gian chờ đợi, bao gồm:- Đăng ký khám và xét nghiệm theo yêu cầu trực tiếp.- Gọi điện thoại đến trung tâm y tế để đặt lịch hẹn.- Sử dụng các ứng dụng di động hoặc trang web đăng ký khám và xét nghiệm trực tuyến.

  • Tổng đài đặt lịch hẹn khám: một chín không không chín sáu chín sáu bảy không.
  • Website: vienhuyethoc.Vn/.
  • Mời xem thêm: Hướng dẫn đặt lịch khám và giá cả của dịch vụ y tế theo yêu cầu.

    Các điểm hiến máu và xét nghiệm tại ngoại viện hoạt động từ 8h00 đến 12h00 và từ 13h30 đến 17h00, từ thứ 3 đến Chủ nhật.

  • Địa chỉ 26 Lương Ngọc Quyến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
  • Số 132 Quan Nhân, khu vực Thanh Xuân, Hà Nội.
  • Số 10, hẻm 122 đường Láng, quận Đống Đa, Hà Nội.
  • Số 78, Nguyễn Trường Tộ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
  • NIHBT.

    You may also like

    Leave a Comment

    You cannot copy content of this page