Trong tình hình xung đột Nga-Ukraina và sự thay đổi giá dầu tác động đến nền kinh tế toàn cầu, nhiều người quan tâm đến vấn đề tăng giá. Vậy, Việt Nam đã thực hiện quản lý kinh tế như thế nào để kiểm soát tình trạng tăng giá? Tỷ lệ tăng giá của Việt Nam qua các năm là bao nhiêu? Hãy cùng ERA tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.
Table of Contents
Lạm phát là gì?
Hiện tượng tăng giá không ngừng của hàng hóa và dịch vụ dẫn đến giảm khả năng mua của tiền tệ, được gọi là lạm phát (Inflation). Khi lạm phát xảy ra, với cùng một số tiền, bạn chỉ có thể mua được số lượng hàng hóa ít hơn so với lúc trước. Do đó, lạm phát còn được biết đến như sự suy giảm giá trị của đồng tiền.
Từ CPI, ta có thể đo lường tỷ lệ lạm phát. CPI tính toán dựa trên giá trung bình của một giỏ hàng hóa cần thiết. Tỷ lệ lạm phát được tính dựa trên tốc độ tăng của CPI theo phần trăm.
Do đó, tỷ lệ lạm phát trung bình trong năm 2022 sẽ là khoảng 3,3% so với năm 2020. Ví dụ, chỉ số CPI của Mỹ tăng từ 300,000 USD lên 310,000 USD trong năm 2022.
(310,000 – 300,000) : 300,000 x 100% = 3,33%.
Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các năm
Năm 2011
Đỉnh cao của lạm phát đã đến khi tỷ suất lạm phát năm 2011 đạt 18,58%. Đây là mức lạm phát cao nhất trong khoảng thời gian 11 năm từ năm 2010 đến năm 2020.
Giai đoạn 2011 – 2015
Trong thời gian này, các biện pháp kinh tế đã được áp dụng một cách cân bằng. Để cụ thể hơn, những chính sách về tài chính và tiền tệ đã được siết chặt, sản xuất tăng lên, còn xuất khẩu được khuyến khích và nhập khẩu được kiểm soát. Nhờ những điều này, nền kinh tế đã được ảnh hưởng tích cực và lạm phát đã giảm xuống.
Tỷ lệ lạm phát ở mức thấp nhất từ khi tính toán là 0,63% trong năm 2015, một con số đáng ngạc nhiên. Nguyên nhân chính của việc giảm tỷ lệ lạm phát này là do giá xăng dầu trên toàn cầu giảm sút mạnh mẽ, theo Tổng cục Thống kê.
Giai đoạn 2016 – 2020
Tỷ lệ tụt giảm giá luôn ổn định ở mức 4% do nền kinh tế được điều hành chặt chẽ. Trong năm 2020 xảy ra những biến động khó lường do đại dịch Covid-19, gây ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
Từ 2021 – 2022
Dù phải chịu tác động từ xung đột Nga-Ukraine cùng với những khó khăn do dịch Covid-19 gây ra trên toàn cầu, Việt Nam đã thành công trong việc kiểm soát mức lạm phát trong năm 2021. Với chỉ số lạm phát ở mức thấp 1,84%, Việt Nam đang là một trong những nước giữ vững được xu hướng giảm lạm phát trên toàn thế giới.
Nước ta là một trong những quốc gia hiếm hoi có mức độ tăng giá trung bình dao động từ 4-6%. Tuy nhiên, vào năm 2022, tỷ lệ tăng giá sẽ tăng đôi chút lên mức 3,21%.
Nguyên nhân gây ra lạm phát của Việt Nam qua các năm
Có một số nguyên nhân chính sau đây: vậy tại sao tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam lại tăng đột biến trong thời gian từ năm 2010 đến 2011?
Sự chênh lệch giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng
Một số lượng sản phẩm tiềm năng nhất định được đều theo đuổi trong mỗi giai đoạn của nền kinh tế. Khi đạt được mức sản phẩm tiềm năng này, cung cầu trong nền kinh tế sẽ đạt được sự cân bằng và giá cả sẽ ổn định. Tuy nhiên, trong thời gian từ năm 2010 đến 2011, sản lượng thực tế đã tăng mạnh hơn so với sản phẩm tiềm năng. Điều này đã đóng góp vào việc tăng mức lạm phát.
Chi tiêu Chính phủ tăng cao
Tăng chi phí của Chính phủ dẫn đến sự gia tăng tổng nhu cầu, đây là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến lạm phát. Trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm 2010, chi phí của Chính phủ đã tăng liên tục, từ 24,4% GDP năm 2001 tăng lên 37,2% GDP năm 2007. Con số này khiến cho người ta cảm thấy lo lắng trong tình hình mà tổng thu ngân sách vẫn còn ở mức thấp.
Tăng trưởng cung tiền và tín dụng nóng
Từ năm 2005 đến 2010, nguồn tiền và nợ tín dụng của Việt Nam tăng nhanh chóng. Tốc độ tăng trung bình là 30% mỗi năm. Số tiền lưu thông lớn trong khi sản phẩm nội địa không tăng theo tương ứng đã dẫn đến lạm phát cao.
Tình trạng nhập siêu
Năm 2011, GSO đã thống kê được tình trạng nhập siêu tại Việt Nam. Trong số đó, hơn 87% hàng hóa nhập khẩu được sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho sản xuất trong nước, bao gồm các loại như sắt thép, vải, phân bón, linh kiện điện tử,… Giá cả của hàng hóa nhập khẩu đã tăng lên, dẫn đến sự tăng giá của hàng hóa trong nước. Ngoài ra, việc phụ thuộc quá nhiều vào hàng hóa nhập khẩu cũng góp phần tăng cao lạm phát.
Kết
Tỷ suất tăng giá của Việt Nam luôn bị kiểm soát ổn định trong những năm gần đây. Điều này cho thấy nỗ lực đáng kể của Chính phủ và các nhà quản lý kinh tế vĩ mô. Bài viết trên đã cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan về tỷ suất tăng giá của Việt Nam qua các năm. Đừng quên ghé thăm trang web của ERA để cập nhật những thông tin hữu ích về kinh tế – tài chính nhé. Hy vọng.