Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen

by ERA Capital
0 comment

Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen

I. Tương tác gen

1. Tương tác gen là gì?

Tương tác gen là sự tác động qua lại của các gen không alen trong quá trình hình thành một kiểu hình.

Các gen trong tế bào không tác động trực tiếp lên nhau, mà chỉ thông qua sản phẩm của chúng để tạo ra kiểu hình.

  • Quy tắc phân chia độc lập của Menđen.
  • 2. Các dạng tương tác gen

    A. Tương tác bổ trợ.

    Trong trường hợp có hai hoặc nhiều gen không giống nhau (ở các vị trí khác nhau trên gen) xuất hiện cùng nhau trong một kiểu gen, sẽ tạo ra một kiểu hình mới khác so với khi mỗi gen có tác động riêng biệt.

    Ví dụ: Lai hai loại đậu thơm thuần chủng đều có hoa màu trắng.

    Pt/c: (đực) Hoa trắng x (cái) Hoa trắng $\to F_1$: toàn cây hoa đỏ.

    Cho các cây $F_1$ tự thụ phấn $\to F_2$: 9 đỏ : 7 trắng.

    * Để giải thích.

    Tỉ lệ 9 : 7 cho thấy trong cuộc sống, tồn tại 16 kiểu tổ hợp các giao tử trong $F_2$ (16 = 4 x 4). Điều này cho thấy trong $F_1$, có thể xảy ra sự dị hợp với 2 cặp gen trên 2 cặp NST tương đồng. Trong đó, hai gen trội không alen sẽ không có tác dụng bổ sung để tạo thành màu hoa đỏ.

    Khi chỉ có mặt một loại gen ưu thế A hoặc B, hoặc toàn bộ gen ẩn, hoa sẽ có màu trắng.

    * Bản đồ phối hợp.

    Pt/c: Hoa trắng (AAbb) x Hoa trắng (aaBB) $\to F_1$: 100% AaBb (Hoa đỏ).

    $F_1$ (AaBb) tự thụ phấn $\to F_2$: KG: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb $\to$ KH: 9 đỏ : 7 trắng.

    B. Tương tác hợp nhất.

    Cá alen trội có thể thuộc hai hoặc nhiều locus tương tác với nhau, trong đó mỗi gen trội đóng góp như nhau vào việc tăng sự biểu hiện của kiểu hình.

    Các dạng tương tác gen bao gồm tương tác tăng cường, tương tác kháng định và tương tác phụ thuộc. Tương tác gen xảy ra khi các gen tương tác với nhau để điều chỉnh hoạt động của gen và sự phát triển của các tổ chức và cơ quan trong cơ thể.

    Ví dụ: Khi lai hai giống lúa mì thuần chủng, một giống có hạt màu đỏ đậm và một giống có hạt màu trắng, kết quả là giống F1 sẽ có toàn bộ hạt màu đỏ.

    $F_1$ tự thụ phấn và tạo ra $F_2$ với tỷ lệ 15 hạt màu đỏ : 1 hạt màu trắng. Các hạt màu đỏ có mức độ đậm nhạt khác nhau từ đỏ sẫm đến đỏ nhạt.

    Ví dụ 2: Sự màu da của con người phụ thuộc vào ít nhất 3 gen không có tính chất quy định (A, B và C). Các gen này tương tác và kết hợp để điều chỉnh sự sản xuất melanin – chất tạo màu da, trên các cặp NST không giống nhau.

  • KH có màu da trắng không có khả năng tạo sắc tố melanin (các alen a, b và c không có khả năng tạo sắc tố melanin).
  • Trong trường hợp có một alen ưu thế (A hoặc B hoặc C) trong KG, tế bào da có khả năng tạo ra melanin sẽ làm cho da trở nên đậm màu hơn.
  • Nếu cơ thể có tất cả 6 gen trội (AABBCC), lượng sắc tố sẽ được tổng hợp gấp 6 lần so với người chỉ có 1 gen trội, điều này dẫn đến màu da sẫm nhất.
  • II. Tác động đa hiệu của gen

    1. Gen đa hiệu

    Đó là trường hợp một gen có thể ảnh hưởng đến việc hiển thị của nhiều đặc điểm khác nhau.

    Gen đa hiệu là cơ sở để giải thích hiện tượng biến dị tương quan: Khi xảy ra đột biến gen đa hiệu, nó sẽ gây ra biến đổi đồng thời ở một số tính trạng mà nó chi phối.

    2. Ví dụ

    Trong các thí nghiệm trên cây đậu Hà Lan, nhà khoa học Menđen đã nhận thấy:

  • Giống đậu hoa tím thì có hạt màu nâu, trong nách lá có một chấm đen.
  • Giống đậu hoa trắng thì hạt có màu sáng, trong nách lá không có dấu đen.
  • Trong quá trình nghiên cứu đột biến ở ruồi giấm, Moocgan cũng đã nhận thấy:

  • Cánh ngắn của ruồi được quy định bởi gen, và nó cũng dẫn đến đốt thân ngắn. Ngoài ra, ruồi có lông cứng, gây ra sức đẻ kém và tuổi thọ ngắn.
  • Có một đột biến gen trội ở con người gây ra hội chứng Macphan (hội chứng người nhện), khiến tay chân dài hơn và thủy tinh thể ở mắt bị hủy hoại.

    You may also like

    Leave a Comment

    You cannot copy content of this page