Tước quân tịch là gì? Tước quân tịch có mất quyền công dân không

by ERA Capital
0 comment

Trong thời gian gần đây, tình trạng tước quân tịch đang thu hút sự quan tâm của nhiều người, đặc biệt là trong việc xử lý kỷ luật đối với quân nhân trong quân đội. Để hiểu rõ hơn về khái niệm tước quân tịch và nguyên tắc xử lý trong trường hợp này, hãy tham khảo bài viết dưới đây.

Tước quân tịch đồng nghĩa với việc loại bỏ quân nhân khỏi quân đội.
Tước quân tịch có nghĩa là quân nhân bị xóa tên khỏi quân đội

Tước quân tịch là gì?

  • Tước quân tịch, còn được gọi là tước danh hiệu quân nhân, ám chỉ việc xóa tên quân nhân đó khỏi danh sách và tước mọi quyền lợi mà quân nhân và gia đình đạt được từ vị trí quân nhân đó.
  • Các văn bản pháp luật hiện hành không quy định về thuật ngữ “tước quân tịch”, nhưng thuật ngữ này được sử dụng hàng ngày. Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về việc tước danh hiệu quân nhân. Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 cũng quy định về việc tước danh hiệu quân nhân đối với quân nhân chuyên nghiệp.
  • Có thể áp dụng tước danh hiệu quân nhân cho quân nhân phạm tội nghiêm trọng cố ý gây nguy hại lớn cho xã hội. Ví dụ như bỏ vị trí chiến đấu, buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, …
  • Các trường hợp bị tước quân tịch

    Chống mệnh lệnh

    Không tuân thủ lệnh hoặc không thực hiện nhiệm vụ khi được giao bởi người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp trên có thẩm quyền mà không bị xem xét trách nhiệm hình sự và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Là chỉ huy hoặc quan sỹ.
  • Hấp dẫn người khác tham gia.
  • Trong tình trạng sẵn lòng chiến đấu.
  • Đã bị xử lý kỷ luật nhưng vẫn vi phạm.
  • Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên

    Các trường hợp sau đây, sử dụng lời nói và hành động để xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín, thân thể của người chỉ huy hoặc cấp trên:

  • Là một quân nhân.
  • Gây thương tích hoặc gây hại sức khỏe nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm pháp lý.
  • Hấp dẫn người khác tham gia..
  • Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới

    Người lãnh đạo hoặc cấp trên sử dụng lời lẽ hoặc có hành động xúc phạm đến phẩm chất, danh tiếng, sức khỏe của nhân viên dưới quyền trong một trong những tình huống sau đây:

  • Đã bị xử lý kỷ luật và còn vi phạm. quy định.
  • Gây thương tích hoặc gây hại sức khỏe nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm pháp lý..
  • Làm nhục, hành hung đồng đội

    Dùng lời nói hoặc có hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, thân thể đồng đội mà giữa họ không có quan hệ chỉ huy và phục tùng thuộc một trong các trường hợp sau:- Xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự hoặc thân thể của đồng đội bằng lời nói hoặc hành động.- Không tuân thủ chỉ huy và phục tùng đồng đội mà có hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự hoặc thân thể của họ.

  • Gây thương tích hoặc gây hại sức khỏe nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm pháp lý.
  • Hấp dẫn người khác tham gia.
  • Đã bị xử lý kỷ luật và còn vi phạm. quy định.
  • Gây tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
  • Đào ngũ

    Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có thể tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu trong vòng 03 (ba) ngày. Còn hạ sĩ quan và binh sĩ không thuộc các trường hợp được quy định tại Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì có thể tự ý rời khỏi đơn vị trong vòng 07 (bảy) ngày, miễn là thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Gây tác động nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng.
  • Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
  • Đã bị xử lý kỷ luật và còn vi phạm. quy định.
  • Hấp dẫn người khác tham gia..
  • Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự

    Các trường hợp sau đây có thể làm lộ bí mật hoặc mất tài liệu bí mật quân sự, bí mật Nhà nước nhưng không đủ để bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

  • Đã được nhắc nhở, cảnh cáo nhưng thực hiện không nghiêm túc.
  • Trong khu vực có tình hình an ninh chính trị không ổn định.
  • Đã bị xử lý kỷ luật và còn vi phạm. quy định.
  • Đơn vị chưa hoàn thành nhiệm vụ.
  • Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

    Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vũ khí và trang bị kỹ thuật quân sự có thể dẫn đến mất an toàn về người, vũ khí, trang bị, phương tiện và tài sản. Các trường hợp vi phạm bao gồm:

  • Là chỉ huy hoặc quan sỹ.
  • Là một chuyên gia về vũ khí và trang bị kỹ thuật quân sự.
  • Đã bị xử lý kỷ luật nhưng vẫn vi phạm.
  • Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

    Có thể xảy ra sự mất mát hoặc hỏng hóc vũ khí và phương tiện kỹ thuật quân sự do vô ý trong một trong các trường hợp sau đây:

  • Là chỉ huy hoặc quan sỹ.
  • Trong cuộc chiến, sẵn lòng đối mặt với mọi trận đấu.
  • Không có giải pháp tích cực ngăn chặn.
  • Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm

    Cướp hoặc gây hại tài sản nhưng không bị truy tố hình sự theo những trường hợp sau đây:

  • Là chỉ huy hoặc quan sỹ.
  • Đã bị xử lý kỷ luật và còn vi phạm. quy định.
  • Gây tác động tiêu cực đến tổ chức.
  • Quấy nhiễu nhân dân

    Khi tiếp xúc với nhân dân và có hành vi đòi hỏi, yêu sách, quấy nhiễu, gây phiền hà, khó khăn hoặc cản trở sinh hoạt bình thường của nhân dân, hoặc xâm phạm đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của nhân dân nhưng chưa đạt mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì đây là một trong các trường hợp sau:

  • Là chỉ huy hoặc quan sỹ.
  • Hấp dẫn người khác tham gia.
  • Trên vùng đất có cuộc chiến hoặc tình trạng khẩn cấp.
  • Ảnh hưởng đến sự đáng tin cậy và danh tiếng của Quân đội.
  • Chiếm đoạt tài sản

    Các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc sử dụng các thủ đoạn khác để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức, công dân có giá trị dưới 2.000.000 (hai triệu) đồng thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Hấp dẫn người khác tham gia.
  • Gây tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
  • Các hành vi vi phạm khác

    Nếu người vi phạm có hành vi vi phạm khác ngoài quy định Thông tư 16/2020/TT-BQP, nhưng tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội không đáng kể và không đủ để chịu trách nhiệm hình sự, cơ quan có thẩm quyền sẽ kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Là chỉ huy hoặc quan sỹ.
  • Đã bị xử lý kỷ luật và còn vi phạm. quy định.
  • Hiểu rằng sẽ có tác động tiêu cực nhưng không có cách nào để ngăn chặn.
  • Vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên có tội và áp dụng hình phạt

  • Vi phạm luật pháp bị tòa tuyên phạt tù và phải tuân thủ hình phạt tại trại cải tạo.
  • Quy định về tước quân tịch mới nhất

    Quy định về hạ bậc quân tịch mới nhất.
    Quy định về tước quân tịch mới nhất

    Đối tượng áp dụng khi bị tước quân tịch

    Áp dụng chủ yếu đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ (gọi chung là quân nhân), công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng (gọi chung là công chức, công nhân và viên chức quốc phòng) và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Nguyên tắc xử lí theo thông tư 16/2020/TT-BQP quy định:

  • Các vi phạm kỷ luật phải được phát hiện và ngăn chặn kịp thời, và phải bị xử lý nghiêm minh. Những hậu quả của vi phạm kỷ luật phải được khắc phục theo quy định của pháp luật. Việc áp dụng hình thức tước quân tịch phải được tiến hành nhanh chóng, chính xác, công khai, khách quan, và đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng theo quy định của pháp luật.
  • Không áp dụng hình thức phạt đoán tước danh hiệu quân nhân và buộc thôi việc đối với nữ quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng khi có thai, nghỉ thai sản, và chăm sóc con dưới 12 tháng tuổi. Không áp dụng các hình thức phạt khác thay thế cho việc tước quân tịch, như quy định của pháp luật.
  • Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật

  • Trong trường hợp bị kỷ luật mất danh hiệu quân nhân, chỉ huy của đơn vị quản lý quân nhân từ cấp trung đoàn trở lên phải chọn một người đại diện đưa quân nhân bị kỷ luật, cùng với toàn bộ hồ sơ liên quan, đến cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân đang cư trú (trừ khi quân nhân không trở lại đơn vị sau khi hoàn thành thời gian ngũ cụ thể hoặc bị tòa án tuyên án phạt tù).
  • Trong trường hợp quân nhân đào ngũ vi phạm quy định vắng mặt, đơn vị sẽ gửi văn bản thông báo hình thức xử lý và yêu cầu quân nhân trở lại đơn vị thông qua Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn, cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư trú và gia đình quân nhân. Nếu sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo, quân nhân vi phạm không trở lại đơn vị, thì hành vi này sẽ bị coi là vi phạm và được xử lý kỷ luật.
  • Trường hợp người vi phạm đã qua đời thì chỉ xem xét, kết luận về hành vi vi phạm quy định.
  • Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật

    Không áp dụng thời hiệu đối với hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan và tước danh hiệu quân nhân.

    Khoản 2,3,4 Điều 43 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về thời gian giải quyết kỷ luật tước quân tịch như sau:

  • 2. Thời gian xử lý kỷ luật đối với quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng bắt đầu từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật cho đến khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đưa ra quyết định xử lý. Thời hạn xử lý kỷ luật được định là 03 tháng. Trong trường hợp có những tình tiết phức tạp đòi hỏi thời gian kiểm tra, xác minh để làm rõ, thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài, nhưng không vượt quá 05 tháng.
  • 3. Trong trường hợp có người vi phạm kỷ luật liên quan đến vụ việc hoặc vụ án đang được cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử, đơn vị sẽ tạm dừng việc xem xét xử lý kỷ luật trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử. Sau khi có kết luận cuối cùng từ cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án từ tòa án có hiệu lực pháp luật, sẽ tiến hành xem xét xử lý kỷ luật theo quy định. Thời hạn xem xét xử lý kỷ luật áp dụng theo Khoản 2 Điều này.
  • Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật đối với người vi phạm trong thời hạn quy định.
  • Trường hợp quân nhân được miễn trách nghiệm kỷ luật khi vi phạm

    Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật đối với quân nhân:

  • Trong thời gian nghỉ phép hàng năm, nghỉ theo quy định.
  • Trong quá trình điều trị có xác nhận từ cơ sở y tế hoặc cơ sở y tế quân đội.
  • Trong thời gian tận hưởng chế độ nghỉ thai sản, đang chăm sóc con dưới 12 tháng tuổi;
  • Trong thời gian chờ kết quả cuối cùng về xử lý hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố và xét xử.
  • Những trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật đối với quân nhân:

  • Cơ quan có thẩm quyền có thể xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh và điều lệ quân đội.
  • Vi phạm các quy định của pháp luật nhà nước, điều lệnh và điều lệ của Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết và do điều kiện bất khả kháng.
  • Thực hiện các mệnh lệnh từ người chỉ huy cấp trên hoặc nhận nhiệm vụ từ người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
  • Sự kiện nổi bật về tước quân tịch trong quân đội

    Đại tá Nguyễn Chí Phương, Trưởng Cảnh sát TP Thanh Hóa nhận tiền hối lộ.
    Đại tá Nguyễn Chí Phương, Trưởng Công an TP Thanh Hóa nhận hối lộ

    Vào đầu năm 2019, Công an tỉnh Thanh Hóa thông báo rằng vào chiều ngày 25/1/2019, ông Nguyễn Hải Trung – Giám đốc Công an tỉnh Thanh Hóa đã quyết định tước danh hiệu Công an nhân dân đối với Đại tá Nguyễn Chí Phương, Trưởng Công an TP Thanh Hóa do liên quan đến việc nhận tiền chạy án.

    Theo kết luận của Thanh tra Bộ Công an, hành vi nhận tiền từ ông Đỗ Đức Hiếu (nguyên cán bộ thuộc Đội Cảnh sát trật tự Công an TP Thanh Hóa) của Đại tá Phương đã có dấu hiệu phạm tội nhận hối lộ, do đó Thanh tra Bộ Công an đề xuất Bộ Công an áp dụng biện pháp kỷ luật bằng cách tước danh hiệu Công an nhân dân đối với Đại tá Nguyễn Chí Phương.

    Ngoài ra, Thanh tra Bộ Công an cũng đề nghị xem xét trách nhiệm của 5 cán bộ, chiến sĩ khác thuộc Công an TP Thanh Hóa có vụ việc che đậy tội phạm. Trước đó, trên mạng xã hội xuất hiện một đoạn ghi âm kéo dài hơn 23 phút có tiêu đề: “Đại tá Nguyễn Chí Phương, Trưởng Công an TP Thanh Hóa nhận số tiền 260 triệu đồng để xử lý vụ án, bị cấp dưới tố cáo”.

    Trong những đoạn ghi âm, có đề cập đến việc một người đàn ông đang làm việc tại Công an TP Thanh Hóa, có liên quan đến vụ trộm cắp xe máy. Người này đã yêu cầu Đại tá Phương giúp “giải quyết” vụ án và đã đề cập đến việc trao tiền cho việc này, với số tiền là 260 triệu đồng, và đã được nhắc đến nhiều lần.

    Có thể thấy rõ các hành vi phức tạp và nghiêm trọng của các cán bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Quy định về Tước quân tịch được ban hành nhằm răn đe và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đảm bảo không để người vi phạm tiếp tục giữ vị trí quyền lực.

    Bài viết trên Chanh Tươi đã trả lời câu hỏi về ý nghĩa của tước quân tịch và cập nhật những quy định mới nhất về vấn đề này. Rõ ràng, trong môi trường quân đội, việc xử lý các trường hợp vi phạm luật pháp sẽ được thực hiện một cách nghiêm khắc để cảnh báo những người lính.

    You may also like

    Leave a Comment

    You cannot copy content of this page