Thơ lục bát là gì? Hướng dẫn cách gieo vần trong thơ lục bát

by ERA Capital
0 comment

Thơ lục bát là hình thức thơ phổ biến trong văn học Việt Nam. Phương pháp gieo vần của thơ lục bát có cấu trúc đặc biệt. Để tạo ra một bài thơ lục bát, có một số quy tắc cần tuân thủ. Mời các bạn cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Thể thơ lục bát là một loại thể thơ truyền thống của dân tộc, được hình thành từ hai câu trở lên. Trong chương trình ngữ văn lớp 12, chúng ta đã được giới thiệu về thể thơ lục bát. Dưới đây là một bài viết giới thiệu về thể thơ lục bát, bao gồm cách gieo vần và hướng dẫn viết thơ lục bát. Hãy cùng khám phá thêm về thể thơ này cùng chúng tôi!

Thơ lục bát là một thể thơ truyền thống của Việt Nam.? Hướng dẫn cách gieo vần trong thơ lục bát

Thơ lục bát là một thể thơ truyền thống của Việt Nam.

Định nghĩa và nguồn gốc về thể thơ lục bát

Đầu tiên cần phải hiểu thơ lục bát là gì? Sau đó tìm hiểu xem chúng xuất phát từ đâu?

Định nghĩa về thể thơ lục bát là gì?

Thể thơ lục bát là một thể thơ dân tộc đặc trưng của Việt Nam. Nó được xem là một thể thơ dân gian, bởi vì nó bao gồm nhiều cặp câu thơ được kết hợp để tạo thành một bài thơ hoàn chỉnh. Thông thường, câu đầu của mỗi cặp câu thơ có 6 chữ, trong khi câu sau có 8 chữ. Bài thơ được viết theo cách này cho đến khi kết thúc.

Nguồn gốc của thể thơ lục bát

Chúng có nguồn gốc từ rất lâu đời, nhưng ngày nay vẫn được phát triển và kế thừa. Chúng đóng vai trò quan trọng trong văn hóa thơ ca của dân tộc. Thơ lục bát tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng.

Chúng ta thường nghe những câu ca dao và bài đồng dao đậm chất tình cảm. Vì vậy, chúng trở thành loại thơ đặc trưng của người dân quê hương.

Nhằm giải tỏa gánh nặng và mệt mỏi trong công việc, họ đã sử dụng thơ để truyền tải. Thể thơ lục bát là một loại thể thơ thường được họ ưa thích trong quá trình sáng tác. Đặc điểm nổi bật của thể thơ này là sự chân thật, giản dị và gần gũi, từ đó diễn tả được đa dạng tâm trạng và cung bậc cảm xúc. Bên cạnh đó, thể thơ lục bát còn có nguồn gốc từ những câu hát ru mẹ hoặc bà dành cho trẻ nhỏ, mang đến sự hiện diện của tình thương yêu mạnh mẽ và sâu sắc.

Một bài thơ lục bát có cấu trúc như thế nào?

Trong thể thơ lục bát, mỗi cặp thơ bao gồm hai dòng. Câu trên có 6 tiếng, câu dưới có 8 tiếng. Một bài thơ lục bát được tạo nên từ các cặp thơ như vậy. Số câu trong một bài thơ không có giới hạn. Nhờ vào tiếng có thanh không đổi, thể thơ này có nhịp chẵn, trừ nhịp 2/4/6. Nhịp 2/2/2 trong thể thơ này tạo nên sự nhịp nhàng và hài hòa cho các câu.

Có sự luân phiên đối xứng về hài thanh trong câu, cụ thể là B-T-B nằm trong các tiếng 2,4,6. Đồng thời, có sự tương phản ở âm vực trầm bổng trong tiếng thứ 6 và thứ 8.

Ví dụ cụ thể:

“Một trăm năm trong cuộc sống của con người.”

“Chữ năng lực chữ định mệnh khéo là không thích nhau”.

(Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du).

Các thanh ở tiếng 2, 4, 6 có sự đối xứng. Trong các tiếng “năm-cõi-ta”, câu lục là B-T-B. Trong các tiếng “tài-mệnh-là-mau”, câu bát là B-T-B-B.

Phối thanh trong thơ lục bát được sắp xếp một cách chặt chẽ. Trong đó, vần của tiếng thứ 4 phải là vần trắc, trong khi các tiếng 2, 6, 8 phải có cùng vần. Tuy nhiên, vần của tiếng thứ 6 và thứ 8 phải khác nhau về dấu. Nếu tiếng thứ 6 có dấu huyền, thì tiếng thứ 8 không có dấu và ngược lại.

Ví dụ cụ thể:

“Trải qua một trải nghiệm khó khăn.”

Những thứ nhìn thấy khiến lòng đau đớn.

(Trích “Kiều thăm nghĩa trang của Đạm Tiên” – Nguyễn Du).

Trong ví dụ đó, quy luật B-T-B đã được tuân thủ trong các từ “qua-cuộc-dâu” và “điều-thấy-đau-lòng”. Điều này đồng nghĩa với việc tiếng thứ 6 và thứ 8 trong câu bát đều có cùng vần. Tuy nhiên, tiếng thứ sáu có thanh bằng và tiếng thứ 8 có thanh huyền.

Hướng dẫn cách gieo vần trong thơ lục bát

Vấn bằng

Trong thể thơ lục bát, việc gieo vần được tuân thủ rất nghiêm ngặt. Hiệp vần xảy ra ở từ thứ 6 của 2 dòng và nằm giữa từ thứ 8 và thứ 6 của câu lục. Trong thể thơ này, các vần bằng là các vần có thanh huyền và thanh ngang không mang dấu.

Ví dụ như: “Hoa cười ngọc thốt thanh nhã/Mây thua nước tóc tuyết nhường sắc tươi”.

Ở đây trong tiếng thứ 6 của câu lục và tiếng thứ 8 ở câu bát có vần tương đương: “trắng-da”.

Vần trắc

Các vần có các dấu như sắc, hỏi, ngã, nặng được gọi là vần trắc.

Một ví dụ như: “Nuôi con nhện bằng cách tò vò/ Ngày sau chúng lớn lên và quện nhau đi”.

Trong cặp lục bát này, từ “nhện-quện” đóng vai trò là vần trắc. Vần chân là những hiệp vần ở tiếng thứ 6 và tiếng thứ 8 trong câu bát. Vần yêu là vần cuối của câu lục hiệp vần với tiếng thứ 6 của câu bát.

Làm thơ lục bát như thế nào cho đúng?

Được xem là thể thơ đơn giản và dễ sáng tác, người viết thơ chỉ cần tuân thủ đúng luật thơ về cách ghép vần và hài thanh. Như vậy, sẽ tạo ra một bài thơ lục bát hoàn chỉnh, với câu đầu sáu tiếng và câu sau tám tiếng, tạo nên cặp lục – bát ngắn gọn và súc tích.

Khi viết câu lục, cần tuân thủ đúng luật thơ B-T-B với các tiếng 2, 4, 6. Các tiếng khác có thể tự do và không theo quy luật nào. Trong câu bát, cần có sự cân đối trong các tiếng 2, 4, 6 và tuân thủ luật B-T-B-B. Các tiếng còn lại không có quy luật cụ thể.

Cần kiểm tra lại hiệp vần trong hai câu thơ sau khi đã tuân thủ các luật thơ bên trên. Hai câu thứ 6 đã hiệp vần và phải có cùng vần. Tuy nhiên, cũng có thể sử dụng hiệp vần ở cuối câu.

Câu thơ cần có sự cân đối nhịp nhàng với hai nhịp là 2/2/2 hoặc 3/3. Nếu từ ngữ không hài hòa, chúng cần được thay thế để câu thơ trở nên tự nhiên hơn.

Ngoài thể thơ lục bát còn có một vài thể thơ khác

Có khá nhiều thể thơ khác xuất hiện trong ca dao, thơ ca. Dưới đây là một số thể thơ cụ thể.

Thể thơ song thất lục bát

Trong cặp song thất và lục bát, cần tuân theo nguyên tắc luân phiên và kế tiếp nhau. Mỗi cặp phải có sự tương đồng về vần, trong đó vần trắc xuất hiện trong cặp song thất và vần bằng xuất hiện trong cặp lục bát. Vần liền nằm ở giữa cặp song thất và lục bát.

Cặp lục bát có nhịp 2/2/2 và nhịp 3/4 trong hai câu thất. Về hài thanh, tiếng thứ 3 của cặp song thất thường được lấy làm chuẩn. Trong câu có thể có hoặc không có thanh bằng hoặc thanh trắc. Đối xứng giữa cặp lục bát mang luật B-T chặt chẽ hơn.

Thể thơ ngũ ngôn đường luật

Ngũ ngôn tứ tuyệt và ngũ ngôn bát cú là các hình thức thơ gồm 5 tiếng và 4 dòng hoặc 8 dòng. Cấu trúc của chúng bao gồm các phần đề, thực, luận, kết, với 5 tiếng và 4 hoặc 8 dòng. Thể thơ này có một vần và tuân thủ nguyên tắc cách vần, nhịp lẻ 2/3. Trong thể thơ này, sự lựa chọn của nhịp điệu tuân theo quy tắc “B-T”. Tuy nhiên, có thể cũng có trường hợp “B-B-T” trong tiếng thứ 2 và 4.

Các thể thơ thất ngôn đường luật

Tại đây bao gồm 2 loại thể thơ:

  • Thể thất ngôn tứ tuyệt có 7 tiếng và 4 dòng. Nó bao gồm vần chân, độc vận và gieo vần cách, với nhịp thơ là 4/3.
  • Thể thơ thất ngôn bát cú có 7 tiếng và 8 dòng, được chia thành đề, thực, luận và kết. Thể thơ này gieo vần chân và độc vận, và có nhịp thơ 4/3.
  • Dưới đây là tất cả kiến thức chi tiết nhất về thể thơ lục bát. Bên cạnh đó, còn đề cập đến một số thể thơ phổ biến. Hi vọng thông tin trên đã giúp bạn hiểu về thể thơ lục bát và cung cấp thêm kiến thức về nó. Hãy áp dụng một cách sáng tạo trong văn học và giao tiếp.

  • Từ Hán Việt có nghĩa là gì? Tổng hợp đầy đủ các loại từ có nguồn gốc từ Hán Việt.
  • Nói ít đi hoặc tránh đề cập đến là gì? Hiệu quả, cách sử dụng và ví dụ.
  • Nói quá có nghĩa là gì? Ý nghĩa, tác dụng và ví dụ về “Nói Quá”.
  • Từ ngữ nguyên là gì? Từ kết hợp là gì? Cách phân biệt từ nguyên, từ kết hợp.
  • Các hình thức từ trong Tiếng Việt đầy đủ và tỷ mỹ nhất.
  • Từ đồng âm là gì? Từ đồng nghĩa là gì? Phân loại và ví dụ minh họa.
  • Đại từ là gì? Ý nghĩa, loại hình và ví dụ về đại từ.
  • You may also like

    Leave a Comment

    You cannot copy content of this page