Lợi suất đáo hạn (Yield to Maturity – YTM) là gì?

by ERA Capital
0 comment

YTM hay Lợi suất đáo hạn là lãi suất trung bình mà một trái phiếu mang lại nếu được mua vào một thời điểm và giữ đến khi đến hạn thanh toán.

Lợi suất đáo hạn (Yield to Maturity - YTM) là gì?

Hình minh họa. Nguồn: teachersbs.Co.Uk.

Lợi suất đáo hạn (Yield to Maturity)

Định nghĩa.

Lợi suất đáo hạn trong tiếng Anh được gọi là Yield to Maturity, viết tắt là YTM.

Lãi suất đáo hạn, hay còn được gọi là lợi suất đáo hạn hoặc lợi tức đáo hạn, là lãi suất trung bình mà một trái phiếu mang lại nếu được mua vào một thời điểm và giữ lại cho đến khi đến hạn thanh toán.

Công thức xác định

Có thể xác định hiệu suất hết hạn qua công thức sau.

Công thức xác định là phương pháp hoặc quy trình được sử dụng để định rõ hoặc xác định một điều gì đó, thông qua các bước cụ thể và quy tắc cụ thể.

Nguồn: Sách giáo trình Vận động chứng khoán, NXB Tài chính.

Công thức xác định là phương pháp hoặc quy trình được sử dụng để định rõ hoặc xác định một điều gì đó, thông qua các bước cụ thể và quy tắc cụ thể.

Nguồn: Sách giáo trình Vận động chứng khoán, NXB Tài chính.

Ý nghĩa

Lãi suất đáo hạn được xem như lãi suất hoàn vốn, do đó để xác định lãi suất đáo hạn cần sử dụng phương pháp thử hoặc phương pháp nội suy.

Lợi suất trái phiếu là một thước đo thông thường được sử dụng để đo mức sinh lợi của trái phiếu.

Lãi suất đáo hạn của trái phiếu chủ yếu được niêm yết hàng ngày trên báo chí trong nhiều quốc gia trên thị trường trái phiếu.

Khi tính toán lợi suất đáo hạn – YTM, không chỉ tính đến tiền lãi hiện tại mà còn tính đến bất kỳ khoản lỗ/lãi nào mà nhà đầu tư sẽ gặp phải khi giữ trái phiếu cho đến ngày đáo hạn.

Ngoài ra, YTM còn xem xét thời gian của dòng tiền. Mối quan hệ giữa trái phiếu, lãi suất coupon, lợi suất hiện hành và lợi suất đáo hạn như sau:

Trái phiếu được bán tại Mối quan hệ
Mệnh giá Lãi suất coupon = lợi suất hiện hành = lợi suất đáo hạn
Dưới mệnh giá Lãi suất coupon < lợi suất hiện hành < lợi suất đáo hạn
Trên mệnh giá Lãi suất coupon > lợi suất hiện hành > lợi suất đáo hạn

Hạn chế

Giả thiết thứ nhất là tỉ giá đầu ra không thay đổi trong thời gian đáo hạn.- Giả thiết thứ hai là không có rủi ro hoàn trả. \N Output: – Hạn chế của việc đo lường hiệu suất đáo hạn là ở chỗ nó phải đáp ứng hai giả định:- Giả định thứ nhất là tỷ giá đầu ra không thay đổi trong thời gian hết hạn.- Giả định thứ hai là không có rủi ro trả lại.

Thứ nhất: tiền lãi trái phiếu sẽ được reinvest vào lãi suất đáo hạn.

Đối với giả định đầu tiên, nhà đầu tư sẽ phải đương đầu với việc lãi suất tương lai thấp hơn lợi suất đáo hạn tại thời điểm mua trái phiếu. Loại rủi ro này được gọi là rủi ro tái đầu tư.

Thứ hai: trái phiếu được giữ cho đến ngày đáo hạn.

Nếu nhà đầu tư không giữ trái phiếu cho đến ngày đáo hạn, có thể xảy ra tình huống buộc phải bán trái phiếu với giá thấp hơn giá mua ban đầu, dẫn đến thu nhập thấp hơn so với lợi tức đến hạn. Điều này được coi là một rủi ro liên quan đến lãi suất.

Tài liệu tham khảo về thị trường chứng khoán bao gồm Giáo trình Thị trường chứng khoán của NXB Tài chính và Giáo trình Phân tích đầu tư chứng khoán của NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

You may also like

Leave a Comment

You cannot copy content of this page