Để thể hiện tổng chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB, bao gồm chi phí mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình, tài khoản này được sử dụng. Tình hình thanh toán các dự án đầu tư XDCB của các doanh nghiệp được báo cáo, bao gồm việc mua sắm TSCĐ, đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn TSCĐ.
Tham khảo:.
Gom nhóm các khoản chi phí chưa hoàn tất và chuyển chúng từ tài khoản 154 sang tài khoản 632.
Kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán xây dựng công trình.
Cách thức đấu thầu hoặc tự thực hiện có thể được sử dụng cho việc đầu tư và sửa chữa tài sản cố định của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực hiện đầu tư bằng cách tự thực hiện, tài khoản này sẽ phản ánh tất cả chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng và sửa chữa.
Table of Contents
I. Những điều cần chú ý:
1. Chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB là
Phải chi trả các khoản phí để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hoặc trang bị lại kỹ thuật cho công trình dựa trên khối lượng công việc, hệ thống định mức và chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật. Ngoài ra, chi phí đầu tư cơ bản cần phù hợp với thị trường và tuân thủ quy chế về quản lý đầu tư XDCB. Chi phí đầu tư XDCB bao gồm các chế độ chính sách của Nhà nước.
Chi phí thiết kế và xây dựng;
Phí vật tư và trang thiết bị;
Phí phát sinh khác.
Tất cả các nội dung về các dự án và các phần của chúng sẽ được ghi lại trong tài khoản 241, và phải được ghi rõ từng chi tiết chi phí đầu tư XDCB và được theo dõi tổng cộng. Khi hoàn thành, các dự án và phần của chúng sẽ được hoàn tất và chuyển giao để sử dụng.
2. Nguyên tắc phân bổ chi phí quản lý dự án và chi phí khác cho từng đối tượng tài sản
Theo quy định, nhà đầu tư phải thực hiện tính toán và phân bổ các chi phí quản lý dự án và các chi phí khác cho từng loại tài sản khi đầu tư XDCB. Các chi phí xây dựng và chi phí thiết bị thường được tính trực tiếp cho từng loại tài sản, trong khi các chi phí quản lý dự án và chi phí khác thường được phân bổ chung.
Tính toán trực tiếp chi phí quản lý dự án và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến tài sản đó.
Cần phân chia các khoản phí điều hành dự án và các khoản phí liên quan đến nhiều tài sản khác nhau theo các tiêu chuẩn phù hợp.
3. Trường hợp dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng quyết toán dự án chưa được duyệt
Ghi tăng giá trị tài sản cố định theo giá trị ước tính là trách nhiệm của doanh nghiệp. Giá trị ước tính phải dựa trên chi phí thực tế đã chi tiêu để tạo ra tài sản cố định. Tuy nhiên, để tính trích khấu hao, giá trị này phải được điều chỉnh theo giá trị quyết toán được phê duyệt.
4. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh thực tế
Có thể phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ lớn vào các kỳ phát sinh một cách chậm dần. Đây là chi phí có giá trị lớn và ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí này có thể được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc được đưa trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ tương ứng.
Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dỡ dang, có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 2411 – Mua sắm TSCD:
Khi cần lắp đặt và thử nghiệm trước khi sử dụng, cần báo cáo chi phí mua Tài sản cố định và tình trạng thanh toán chi phí mua Tài sản cố định. Nếu mua Tài sản cố định mới hoặc đã qua sử dụng và cần trang bị thêm để sử dụng, tất cả các chi phí mua và trang bị thêm cũng sẽ được đưa vào tài khoản này.
– Tài khoản 2412 – Xây dựng cơ bản:
Tài khoản báo cáo chi phí đầu tư XDCB và tiến độ thanh toán vốn đầu tư XDCB được cung cấp chi tiết cho từng dự án, từng phần công trình (theo từng loại tài sản được tạo ra từ đầu tư). Mỗi phần công trình phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí đầu tư XDCB.
– Tài khoản 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ:
Tình trạng thanh toán chi phí sửa chữa tài sản cố định và thông báo chi phí sửa chữa tài sản cố định. Nếu thực hiện việc bảo trì tài sản cố định thường xuyên, chi phí sẽ được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất và kinh doanh trong kỳ, không được ghi nhận vào tài khoản này.
II. Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ:
Tổng số tiền đầu tư vào việc mua sắm, cải tạo và duy trì tài sản cố định bao gồm cả tài sản vật chất và tài sản phi vật chất.
Chi phí tái cấu trúc, cập nhật Tài sản cố định.
Chi phí đầu tư mua bất động sản (trong trường hợp cần đầu tư xây dựng);
Chi phí đầu tư XDCB cho đầu tư bất động sản.
Những khoản chi phí sau khi ghi nhận ban đầu cho TSCĐ và bất động sản đầu tư.
Bên Có:
Tài sản cố định được hình thành bằng cách đầu tư vào XDCB và mua sắm, và hiện đã được đưa vào sử dụng.
Những giá trị liên quan đến dự án sẽ bị loại bỏ và các khoản chi tiêu khác sẽ được chuyển đến cho đến khi quyết toán được chấp thuận.
Sau khi quyết toán được thông qua, giá trị của việc sửa chữa tài sản cố định sẽ được tính vào kết quả.
Giá trị tài sản đầu tư đã được hình thành thông qua việc đầu tư XDCB đã được hoàn tất;.
Các tài khoản liên quan sẽ được đưa vào để chuyển tiền chi phí phát sinh sau khi đã ghi nhận ban đầu cho TSCĐ và bất động sản đầu tư.
Số dư bên Nợ:
Kinh phí cho dự án đầu tư xây dựng và bảo trì tài sản cố định đang lớn.
Đã hoàn tất xây dựng và bảo trì tài sản cố định, tuy nhiên chưa chuyển giao để sử dụng hoặc phê duyệt quyết toán.
Giá trị của bất động sản đầu tư đang trong quá trình xây dựng chưa được xác định rõ ràng.
III. Phương pháp hạch toán tài khoản 241, các nghiệp vụ liên quan:
A. Kế toán chi phí đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu:
I. Kế toán quá trình đầu tư XDCB:
1. Nhận khối lượng XDCB, khối lượng sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành
Trên hoá đơn bán hàng phải ghi theo biên bản nghiệm thu khối lượng XDCB đã hoàn thành và hợp đồng giao thầu. Điều này được thực hiện bởi bên nhận thầu khi bàn giao sản phẩm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Sản phẩm này được tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ tài khoản 241 – XDCB đang ở trạng thái chưa thanh toán (2412, 2413).
Nợ tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1332) (nếu có).
Số tài khoản 331 – Cần thanh toán cho người bán.
2. Khi mua thiết bị đầu tư XDCB
Ghi chép: Nếu Tài sản cố định được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ và phải chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thì cần có bằng chứng bằng hoá đơn hoặc phiếu nhập kho.
Nợ tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu (Chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Nợ tài khoản số 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1332).
Số tiền cần thanh toán cho người bán là TK 331 (Tổng số tiền thanh toán).
Nếu máy móc không yêu cầu thiết bị được gắn trực tiếp tại điểm thi công, vui lòng ghi lại và chuyển cho nhà thầu.
Số tiền nợ trên tài khoản 241 – XDCB đang chưa được thanh toán.
Dư nợ tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng đã được khấu trừ (1332).
Số tiền TK 331 cần phải thanh toán cho người bán.
TK 151 – Hàng mua đang được vận chuyển trên đường.
3. Trả tiền cho người nhận thầu, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ có liên quan đến đầu tư XDCB, ghi:
Cần thanh toán số tiền TK 331 cho người bán.
Có các tài khoản 111, 112, …
4. Xuất thiết bị đầu tư XDCB giao cho bên nhận thầu:
Nếu không cần lắp đặt thiết bị, hãy ghi:
Số tiền nợ trên tài khoản 241 – XDCB đang chưa được thanh toán.
TK 152 chứa các vật liệu, nguyên liệu và chi tiết thiết bị trong kho.
Đối với các thiết bị cần được lắp đặt:
Khi giao thiết bị cho nhà thầu, hãy ghi chú:
Nợ tài khoản 152 – nguyên liệu, vật liệu (bao gồm các chi tiết thiết bị được chuyển đi để lắp đặt).
TK 152 chứa các vật liệu, nguyên liệu và chi tiết thiết bị trong kho.
Ghi nhận chi phí đầu tư XDCB cho giá trị của thiết bị mới chỉ sau khi bên B đã bàn giao, nghiệm thu và chấp nhận thanh toán cho khối lượng lắp đặt đã hoàn thành.
Số tiền nợ trên tài khoản 241 – XDCB đang chưa được thanh toán. (2412)
Số tài khoản 152 – Vật liệu, nguyên liệu (Thông tin chi tiết về các bộ phận được lắp đặt).
5. Khi phát sinh chi phí khác, ghi:
Số tiền nợ trên tài khoản 241 – XDCB đang chưa được thanh toán. (2412)
Nợ tài khoản số 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1332). (nếu có )
Có những tài khoản 111, 112, 331, 341,…
6. Đối với chủ đầu tư có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động đầu tư xây dựng
Sau khi thực hiện quá trình sản xuất và kinh doanh, chúng ta sẽ dựa trên các hoạt động đầu tư xây dựng đã thực hiện trong giai đoạn trước để thực hiện việc hạch toán như sau:
Trong giai đoạn trước khi thực hiện SXKD, khi XDCB đang hoạt động, có thể xảy ra những tình huống khác nhau.
Khi có các chi phí đầu tư XDCB bằng tiền nước ngoài, hãy ghi lại:
Tài khoản 241 – Thiết kế cơ bản đang bị rối ren với tỷ giá hối đoái của ngày giao dịch.
Có các tài khoản 111, 112 (Theo tỷ giá được ghi nhận trong sổ kế toán).
Số tiền TK 331 cần phải thanh toán cho người bán. (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Có các tài khoản 152, 153, …
(4132) – Sự khác biệt giữa tỷ giá hối đoái thực tế và tỷ giá hối đoái được ghi sổ kế toán tại ngày giao dịch được gọi là chênh lệch tỷ giá hối đoái, là một khoản lãi tỷ giá hối đoái.
Hiệu lệch tỷ giá hối đoái (Lỗ tỷ giá hối đoái) xảy ra khi tỷ giá được ghi nhận trong sổ kế toán cao hơn so với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi Nợ TK 413.
Khi công trình hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, quyết toán vốn đầu tư sẽ được phê duyệt. Trong trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB, kế toán sẽ tính toán số dư TK413 (4132) và kết chuyển vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính. Nếu lỗ tỷ giá hối đoái lớn, số tiền sẽ được kết chuyển sang TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”, trong khi đó nếu lãi tỷ giá hối đoái lớn, số tiền sẽ được kết chuyển sang TK 3387 “Doanh thu chưa được thực hiện” để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm. Chi tiết các bút toán có thể được tìm thấy trong phần hướng dẫn TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
Trong trường hợp phát sinh vấn đề khi sản xuất kinh doanh, sẽ được giải quyết theo các quy định của XDCB.
Nếu có các chi phí đầu tư XDCB được tính bằng ngoại tệ, hãy ghi lại:
Tài khoản 241 – Thiết kế cơ bản đang bị rối ren với tỷ giá hối đoái của ngày giao dịch.
Có các tài khoản 111, 112 (Theo tỷ giá được ghi nhận trong sổ kế toán).
Số tiền TK 331 cần phải thanh toán cho người bán. (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Thu nhập từ các hoạt động tài chính ghi nhận trong tài khoản 515 bao gồm sự khác biệt giữa tỷ giá được ghi nhận trong sổ sách kế toán và tỷ giá hối đoái tại thời điểm giao dịch cùng với lợi nhuận từ tỷ giá hối đoái.
Ghi Nợ Tài Khoản 635 ”Phí tài chính” khi tỷ giá tại ngày giao dịch thấp hơn tỷ giá được ghi sổ kế toán (Thua lỗ do tỷ giá hối đoái).
II. Kế toán khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng:
1. Khi công trình hoàn thành
Sau khi hoàn thành kiểm tra tổng thể và chuyển giao tài sản, nếu quyết định đã được phê duyệt, thì sẽ ghi sổ theo giá trị tài sản được hình thành từ đầu tư đã được phê duyệt. Nếu quyết định chưa được phê duyệt, giá trị của tài sản được hình thành từ đầu tư sẽ được ghi tăng theo giá trị tạm tính. Giá trị tạm tính được xác định dựa trên chi phí thực tế đã bỏ ra để có được tài sản, sử dụng tài khoản 241 để tính toán. Cả hai trường hợp đều được ghi như sau:
Còn nợ tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình.
Nợ Tài khoản 213 – Tài sản cố định không hiển thị.
Có các tài khoản 152, 153, …
Có tài khoản 241 – XDCB đang trong trạng thái chưa chốt giá hoặc giá tạm tính.
2. Khi quyết toán vồn đầu tư XDCB hoàn thành được duyệt
Kế toán sẽ điều chỉnh giá tạm tính dựa trên giá trị tài sản được phê duyệt và ghi lại như sau:
Ghi nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị lớn hơn giá tạm tính.
Còn nợ tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình.
Nợ Tài khoản 213 – Tài sản cố định không hiển thị.
Còn nợ các tài khoản 152, 153.
Cần thu hồi nợ trong tài khoản 138 – Phải thu khác do phần chi phí bị yêu cầu hủy bỏ nhưng không được chấp thuận.
Tài khoản 241 – XDCB hiện đang có sự chênh lệch giá được chấp nhận lớn hơn giá ước tính.
Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị thấp hơn giá tạm tính, hãy ghi lại bút toán ngược lại.
Nếu Tài sản cố định được đầu tư bằng nguồn vốn từ XDCB hoặc Quỹ đầu tư phát triển, thì cần đính kèm thêm:
Khoản nợ số 441 – Nguồn tài chính đầu tư XDCB.
Còn nợ tài khoản 414 – Quỹ đầu tư phát triển.
Nếu có, số TK 241 – XDCB sẽ bị hủy bỏ (các khoản tổn thất đã được phê duyệt).
Tài khoản 411 – Nguồn vốn kinh doanh (Dựa trên giá trị tài sản được hình thành từ các khoản đầu tư XDCB đã được chấp thuận).
3. Trường hợp công trình đã hoàn thành
Người kế toán cần phải mở sổ chi tiết Tài khoản 241 “XDCB lơ lửng” để giám sát quá trình hoàn thành công trình đang chờ bàn giao và phê duyệt quyết toán trong quá trình chuyển giao tài sản sử dụng. Đồng thời, cần lập hoặc phê duyệt quyết toán khi thực hiện thủ tục bàn giao tài sản.
III. Kế toán hoạt động liên doanh theo hình thức tài sản đồng kiểm soát:
1. Khi mua bất động sản về cần phải tiếp tục đầu tư thêm để đưa bất động sản tới trạng thái sẵn sàng sử dụng, ghi:
Số tiền nợ trên tài khoản 241 – XDCB đang chưa được thanh toán.
Nợ tài khoản số 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1332). (Nếu có)
Có các tài khoản 111, 112, 331,…
2. Khi phát sinh các chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
Số tiền nợ trên tài khoản 241 – XDCB đang chưa được thanh toán.
Nợ tài khoản số 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1332).
Có các tài khoản 111, 112, 152, 153, 142, 141, 242, 331, …
3. Khi quá trình xây dựng cơ bản bất động sản hoàn thành bàn giao, ghi:
Nợ trong tài khoản 217 – Chi phí đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (Nếu đáp ứng được điều kiện đầu tư vào bất động sản).
Nợ tài khoản 156 – Hàng hóa (1567 – Bất động sản) (Nếu BĐS được giữ để bán).
Có tài khoản 241 – XDCB không ổn định.
4. Khi phát sinh chi phí nâng cấp, cải tạo
Tăng giá trị của bất động sản đầu tư là cần thiết nếu những chi phí đó có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cao hơn so với mức đánh giá ban đầu hoặc là nghĩa vụ của công ty. Việc phải chịu chi phí để đưa bất động sản đầu tư đến trạng thái hoạt động cần được thực hiện bởi doanh nghiệp.
Tổng chi phí nâng cấp, sửa chữa bất động sản trong quá trình đầu tư thực tế phát sinh, được ghi nhận:
Số tiền nợ trên tài khoản 241 – XDCB đang chưa được thanh toán.
Nợ tài khoản số 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1332).
Có những tài khoản 111, 112, 152, 153, 331,…
Ghi: Khi bàn giao bất động sản đầu tư sau hoạt động nâng cấp, cải tạo và tăng nguyên giá, thì ghi.
Nợ Tài khoản 217 – Đầu tư vào bất động sản.
Có tài khoản 241 – XDCB không ổn định.
B. Kế toán chi phí đầu tư XDCB theo phương thức tự làm:
1. Trường hợp kế toán đầu tư XDCB được tiến hành trong cùng một hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp:
1.1. Phản ánh chi phí đầu tư XDCB thực tế phát sinh:
Ghi nhận khi có chi phí phát sinh, đối với công trình xây dựng đã hoàn thành để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, được xem là đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
Số tiền nợ trên tài khoản 241 – XDCB đang chưa được thanh toán. (Giá mua không có thuế GTGT)
Nợ tài khoản số 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1332).
Có các tài khoản 111, 112, … (Tổng giá thanh toán)
Ghi tổng số chi phí phát sinh cho công trình xây dựng hoàn thành phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ. Các chi phí này có thể chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT.
Nợ tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản bị hủy bỏ (Tổng chi phí đã thanh toán).
Có các tài khoản 111, 112, 152,…
1.2. Khi công trình xây dựng hoàn thành và quyết toán vốn đầu tư được phê duyệt
Kế toán ghi sổ các phép tính như được hướng dẫn trong phần II và phần III.
1.3. Kế toán cần chú ý khi quyết toán vốn đầu tư được duyệt, căn cứ vào nguồn để đầu tư và mục đích đầu tư để ghi:
Khi thực hiện quyết toán về vốn đầu tư được phê duyệt, nếu có trường hợp TSCĐ hình thành được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh bằng nguồn vốn XDCB (Ngân sách cấp) hoặc Quỹ đầu tư phát triển, thì cần ghi chép.
Khoản nợ số 441 – Nguồn tài chính đầu tư XDCB.
Còn nợ tài khoản 414 – Quỹ đầu tư phát triển.
Tài khoản 411 – Nguồn vốn kinh doanh có sẵn.
Khi những người đầu tư đồng ý với việc hoàn tất chi phí đầu tư cho Tài sản cố định được hình thành từ khoản tiền quỹ phúc lợi và được sử dụng cho mục đích phúc lợi, bộ phận kế toán sẽ thêm vào số tiền trong quỹ phúc lợi đã được hình thành.
Nợ tài khoản số 431 – Quỹ thưởng, phúc lợi (4312 – Quỹ hỗ trợ)
Quỹ khen thưởng và phúc lợi có mã số TK 431 (4313 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ).
C. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ:
Công tác sửa chữa lớn TSCĐ của doanh nghiệp cũng có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.
1. Theo phương thức tự làm:
Khi xảy ra chi phí sửa chữa đáng kể cho mỗi dự án và tài sản cố định, chi phí sẽ được tích lũy vào tài khoản nợ 241 “Sửa chữa dở dang” (2413) và được miêu tả chi tiết. Chứng từ phiếu chi phí sẽ được sử dụng để ghi sổ.
Ghi chép: Nếu thực hiện bảo trì quan trọng cho Tài sản cố định nhằm phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa và cung cấp dịch vụ được chịu thuế giá trị gia tăng tính bằng cách trừ đi từ khoản thuế đã nộp.
Số tiền nợ trên tài khoản 241 – XDCB đang chưa được thanh toán. (2413) (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ tài khoản số 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1332).
Có các tài khoản 111, 112, 152, 214, …
Ghi lại nếu cần sửa chữa tài sản cố định để phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ không nằm trong danh mục đối tượng phải chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp.
Số tiền nợ trên tài khoản 241 – XDCB đang chưa được thanh toán. (2413) (Tổng giá thanh toán)
Có các tài khoản 111, 112, 152, 214, 334,. . . (Tổng số tiền thanh toán).
Nhân viên kế toán phải tính toán chi phí thực tế cho từng dự án sửa chữa lớn sau khi hoàn thành để thực hiện thanh toán các khoản chi phí theo những tình huống sau đây.
Trong thời gian thực hiện dịch vụ bảo trì TSCĐ, tất cả chi phí sửa chữa không quá lớn sẽ được tính vào chi phí sản xuất và kinh doanh.
Nợ tài khoản số 623 – Chi phí sử dụng máy xây dựng.
Nợ tài khoản số 627 – Chi phí sản xuất chung.
Nợ tài khoản 641 – Chi phí doanh nghiệp.
Nợ tài khoản số 642 – Chi phí quản lý cho hoạt động kinh doanh.
TK 241 – XDCB lộn xộn (2413).
Khi thực hiện sửa chữa TSCĐ quan trọng liên quan đến nhiều giai đoạn sản xuất, kinh doanh và chi phí lớn, chi phí sửa chữa TSCĐ có giá trị cao sẽ được kết chuyển sang tài khoản chi phí trả trước (được phân bổ theo từng giai đoạn) hoặc chi phí phải trả (nếu chi phí sửa chữa đã được trích trước) để đảm bảo chi phí sửa chữa TSCĐ được quản lý chặt chẽ.
Tài khoản 142 – Chi phí trả trước trong thời gian ngắn.
TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn đang bị nợ.
Tài khoản nợ số 335 – Chi phí cần thanh toán.
TK 241 – XDCB lộn xộn (2413).
Khi thực hiện việc sửa chữa quy mô lớn hoặc nâng cấp, nếu đáp ứng được nhu cầu tăng giá trị tài sản cố định thì sẽ được ghi nhận:
Còn nợ tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình.
TK 241 – XDCB lộn xộn (2413).
2. Theo phương thức giao thầu:
Khi tiếp nhận một khối lượng công việc sửa chữa lớn từ bên nhận thầu, hãy ghi lại thông tin đó.
Số tiền nợ trên tài khoản 241 – XDCB đang chưa được thanh toán. (2413)
Số tài khoản 331 – Cần thanh toán cho người bán.
Các bút toán tính chi phí sửa chữa lớn tương tự như phương pháp tự làm.