Việc ghi sổ Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu theo quy định của Thông tư 200 được xem là một thông tin liên quan đến lĩnh vực kế toán. Những cá nhân lao động mua từ bên ngoài hoặc tự sản xuất để sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh của công ty được coi là nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp.
THÔNG TIN MỚI NHẤT:
>> Khóa học kế toán thực hành – Giảm 50% Học phí
>> Hệ thống tài khoản kế toán – Theo Thông tư 200 đang được áp dụng.
Sử dụng Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu, và vật tư kế toán để thể hiện số lượng hiện tại và tình trạng thay đổi của nguyên liệu.
Dưới đây là hướng dẫn của Kế toán Hà Nội về việc ghi sổ Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu theo thông tư số 200/2014/TT-BTC được ban hành vào ngày 22/12/2014. Hướng dẫn này áp dụng cho hệ thống kế toán của các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực và các thành phần kinh tế (thay thế chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC) có hiệu lực từ ngày 1/1/2015. Xin mời quý vị theo dõi.
I. Nguyên tắc kế toán của tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Khi ghi sổ tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu trong quy định số 25 thuộc thông tư 200/2014/TT-BTC, phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau đây.
Phân loại nguyên liệu, vật liệu được thể hiện trong tài khoản này là những đối tượng lao động được mua từ bên ngoài hoặc tự chế biến để sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận giá trị hiện tại và sự biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Là các thành phần và chất liệu cấu thành thực thể vật chất, đó là thực thể chính của sản phẩm khi tham gia vào quá trình sản xuất. Khái niệm này được liên kết với từng công ty sản xuất riêng lẻ, trong khi các công ty kinh doanh thương mại, dịch vụ thì không sử dụng thuật ngữ vật liệu chính, vật liệu phụ. Bên cạnh đó, nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm các nửa thành phẩm được mua ngoài để tiếp tục quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm hoàn thiện.
Những vật liệu khác không tạo thành phần chính của sản phẩm nhưng có khả năng kết hợp với vật liệu chính để thay đổi màu sắc, hương vị, hình dáng bên ngoài hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm. Chúng cũng có thể được sử dụng để tạo ra điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói hoặc lao động.
Nhiên liệu có thể có ở dạng chất lỏng, chất rắn hoặc khí và chúng đóng vai trò cung cấp năng lượng trong quá trình sản xuất và kinh doanh, giúp cho quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra thuận lợi.
Đó là các vật liệu được sử dụng để thay thế, sửa chữa các thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất hoặc các vật liệu thay thế khác.
Các tài liệu và dụng cụ sử dụng trong quá trình xây dựng cơ bản bao gồm các vật liệu và dụng cụ xây dựng cơ bản. Các loại dụng cụ xây dựng cơ bản bao gồm cả dụng cụ có tính di động và không di động, dụng cụ đa năng, các dụng cụ sử dụng khí và các vật kết cấu được sử dụng để lắp ráp vào công trình xây dựng cơ bản.
Để đáp ứng tiêu chuẩn “Hàng tồn kho”, việc kế toán các hoạt động nhập, xuất, tồn kho của nguyên liệu và vật liệu trên tài khoản 152 cần phải thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc của nguyên liệu và vật liệu sẽ được xác định dựa trên nguồn cung cấp.
Các thành phần của chi phí cho việc mua nguyên liệu và vật liệu bao gồm giá mua được ghi trên hóa đơn, các khoản thuế không thể hoàn lại (bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT cho hàng nhập khẩu không được khấu trừ và thuế bảo vệ môi trường nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm và các chi phí khác liên quan đến việc thu mua nguyên liệu và tổn thất tự nhiên trong quá trình định mức (nếu có). Chi phí này bao gồm cả công tác phí của cán bộ thu mua và chi phí của bộ phận thu mua độc lập.
Giá trị của các nguyên liệu, vật liệu được mua được thể hiện dựa trên giá mua trước khi tính thuế giá trị gia tăng trong trường hợp thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ.
Nếu không giảm bớt thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, giá trị của các thành phần nguyên liệu và vật liệu mua vào sẽ bị ảnh hưởng bởi thuế giá trị gia tăng.
Thực hiện mua nguyên liệu bằng tiền nước ngoài theo quy định tại hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái).
Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu sản xuất và chi phí sản xuất, giá ban đầu của vật liệu tự sản xuất.
Bao gồm chi phí thực tế của nguyên liệu và vật liệu xuất, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi sản xuất và từ nơi sản xuất trở về doanh nghiệp, phí thuê ngoài gia công sản xuất, giá trị gốc của nguyên liệu và vật liệu được thuê ngoài gia công sản xuất.
Tất cả các đối tác tham gia vào việc đầu tư thành lập liên doanh đã đồng ý với giá trị của tài sản góp vốn, bao gồm cả cổ phần được xác định là giá trị ban đầu.
C) Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, được thực hiện theo một trong các phương pháp sau:.
Phương pháp xác định giá mục tiêu.
Phương pháp trung bình gia quyền được sử dụng sau mỗi kỳ học hoặc cuối kỳ.
Phương pháp đầu vào trước, đầu ra trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.
Cần thực hiện việc tính toán chi tiết về nguyên liệu và vật liệu, phân loại chúng theo từng kho, loại, nhóm và thứ tự tương ứng. Trong trường hợp sử dụng giá hạch toán trong việc tính toán chi tiết nhập và xuất nguyên liệu và vật liệu, cần tính toán hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu và vật liệu để tính toán giá trị thực tế của nguyên liệu và vật liệu được sử dụng trong kỳ theo công thức.
Không ghi nhận vào tài khoản này với tài sản không thuộc sở hữu của doanh nghiệp như tài sản đang được giữ hộ, tài sản đang được gia công, tài sản được nhận từ bên giao ủy thác xuất-nhập khẩu… Đ).
CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 152 – NGUYÊN VẬT LIỆU, VẬT TƯ.
Bên Nợ:.
Các nguồn khác bao gồm việc huy động vốn, thuê công, tự sản xuất hoặc mua hàng từ kho nhập liệu, vật liệu có giá trị thực tế cho sản phẩm.
Giá trị của các nguyên liệu và vật liệu dư thừa được phát hiện trong quá trình kiểm kê;
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để thực hiện kế toán hàng tồn kho, thì nên kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu và vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên Có:.
Mang đến đóng góp vốn, thuê bên ngoài để chế biến sản phẩm hoặc bán nguyên liệu, vật liệu được xuất kho được sử dụng trong quá trình sản xuất và kinh doanh có giá trị thực tế.
Giá trị của nguyên liệu và vật liệu có thể được hoàn trả cho người bán hoặc giảm giá khi mua hàng.
Nhận được ưu đãi giảm giá khi mua nguyên liệu, vật liệu thương mại.
Giá trị của nguyên liệu và vật liệu có thể bị thất thoát hoặc mất mát khi kiểm kê.
Đối với tình huống của doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho bằng cách kiểm kê định kỳ, số tiền thực tế của nguyên liệu và vật liệu tồn kho đầu kỳ sẽ được tính toán.
Số tiền còn lại trong tài khoản Nợ:
Giá trị thực tế của các nguyên liệu và vật liệu tồn kho ở cuối kỳ.
III. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ GIAO DỊCH KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA TÀI KHOẢN 152 – NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU.
Sau khi xử lý kế toán tài khoản 152 và các tài khoản tương tự, KẾ TOÁN HÀ NỘI hướng dẫn cách xử lý một số giao dịch kinh tế chủ yếu dựa trên cấu trúc và nội dung phản ánh của tài khoản 152 và các tài khoản tương tự.
3.1. Nếu doanh nghiệp tính toán hàng tồn kho bằng cách báo cáo thường xuyên.
3.1.1. Nếu mua nguyên liệu hoặc vật liệu, chúng sẽ được nhập vào kho.
B) Khi đưa hàng vào kho, cần kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đưa ra khỏi kho để tránh nhầm lẫn. A) Khi mua nguyên liệu, vật liệu cần đưa vào kho theo hóa đơn đúng quy định. B) Trước khi đưa hàng ra khỏi kho, cần kiểm tra kỹ lưỡng hàng hóa để tránh nhầm lẫn.
Dựa trên hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, khi tiến hành mua nguyên liệu, vật liệu và nhập kho, thể hiện giá trị của những nguyên liệu, vật liệu đã nhập kho.
Nếu được miễn thuế giá trị gia tăng đầu vào, hãy ghi:
Nợ tiền trong tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu (không bao gồm thuế GTGT) đã được mua với giá trị tương đương.
Tài khoản nợ 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331).
Có các tài khoản thanh toán 111, 112, 141, 331,… (Tổng giá trị thanh toán).
Nếu không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, ghi:.
Nợ tài khoản 152 – Nguyên vật liệu (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng).
Có các tài khoản thanh toán 111, 112, 141, 331,… (Tổng giá trị thanh toán).
B) Nếu phát hiện thiếu nguyên liệu hoặc vật liệu khi nhập kho so với hóa đơn, hãy thông báo ngay.
Nếu có khấu trừ thuế GTGT đầu vào, thì…
Khi phát hiện thiếu số lượng hàng so với hóa đơn khi mua ngoài, bộ phận kế toán sẽ tiến hành thủ tục nhập kho theo giá trị thực tế. Số lượng hàng bị thiếu sẽ được lập biên bản chờ xử lý, đồng thời kế toán sử dụng tài khoản 138 (1381) – Tài sản bị thiếu chờ xử lý để theo dõi giá trị hàng bị thiếu và ghi nhận.
Khoản nợ TK 152 – Hàng hóa, nguyên liệu (giá trị thực tế của các sản phẩm được nhập vào kho trước khi tính thuế giá trị gia tăng).
Tài khoản vay 1381 – Tài sản bị thiếu đang đợi được giải quyết (giá trị của hàng bị thất lạc vẫn chưa được xác định nguyên nhân).
Số tiền nợ tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331) (theo hóa đơn).
Có các tài khoản 111, 112, 331,… (Theo hóa đơn).
Sau khi được thông báo về việc xử lý số liệu và tài liệu thiếu, bộ phận kế toán sẽ thực hiện việc ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể.
Nếu không đủ do thiếu thiên tai trong lượng chuẩn, hãy ghi lại.
Tài khoản nợ 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản 1381 đang có tài sản đang chờ được giải quyết.
Ghi: Nếu bên bán gửi thiếu và đã bổ sung đủ số nguyên liệu, vật liệu thiếu thì thiếu được xác định.
Tài khoản nợ 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản 1381 đang có tài sản đang chờ được giải quyết.
Nhân viên kế toán sẽ lưu vào hóa đơn sửa đổi giảm số lượng hàng hóa dựa trên biên bản kiểm tra vật tư, hàng hóa nếu nhà cung cấp không đáp ứng đủ và không có hàng hóa để thêm vào. Hóa đơn thuế giá trị gia tăng sẽ được sửa đổi giảm số lượng hàng hóa bị thiếu đã được xác định để giao cho khách hàng.
Nợ các TK 111, 112, 331… (Số tiền được hoàn trả hoặc ghi giảm công nợ tương ứng với số hàng thiếu).
Số tài khoản 1381 – Tài sản bị thiếu vẫn chưa được xử lý (giá trị hàng bị thiếu chưa tính thuế giá trị gia tăng).
Mã số TK 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331) (số tiền giảm thuế GTGT tương ứng).
Nếu thiếu nguyên liệu hoặc vật liệu do cá nhân làm mất, phải bồi thường và ghi chép lại.
Các tài khoản nợ 1388 và 111 (tổng giá trị của hàng thiếu mà cá nhân phải đền bù).
Dư nợ tài khoản 632 – Chi phí sản xuất hàng bán (giá trị hàng thiếu phải bồi thường không đủ).
Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý (trị giá hàng thiếu đã xử lý – chưa có thuế GTGT).
Mã số TK 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331) (số tiền giảm thuế GTGT tương ứng).
Ghi nhận việc tăng chi phí sản xuất khi nguyên liệu, vật liệu thiếu không rõ nguyên nhân hoặc do các yếu tố khách quan không thể kiểm soát.
Nợ tài khoản số 632 – Giá thành hàng bán (giá trị của hàng bị thiếu).
Tài khoản 1381 – Không đủ tài sản đang được xem xét (giá trị hàng hóa bị thiếu đã được xử lý – chưa tính thuế giá trị gia tăng).
Mã số TK 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331) (số tiền giảm thuế GTGT tương ứng).
Nếu không thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào, thì…
Giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (theo tổng giá trị thanh toán) của nguyên liệu và vật liệu nhập kho cùng với giá trị của các nguyên liệu và vật liệu chưa được ghi nhận tại tài khoản 1381. Kế toán sẽ dựa vào quyết định để điều chỉnh số liệu phù hợp khi thực hiện công việc.
Khi mua nguyên liệu hoặc vật liệu, nếu phát hiện số lượng dư thừa so với hóa đơn khi nhập vào kho.
Theo nguyên tắc, khi hàng thu mua được kiểm tra, nhập kho và phát hiện có vượt quá số lượng trong hóa đơn, người mua phải lập báo cáo để thông báo cho các bên liên quan để giải quyết vấn đề. Về mặt kế toán, việc này được ghi nhận như sau:
Nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, thì…
Nếu nhập vào tất cả các mặt hàng được mua từ bên ngoài (bao gồm cả số lượng thừa).
Khi lưu trữ khoản kế toán, hãy ghi lại toàn bộ số liệu thực nhập vào.
Tất cả nguyên liệu và vật liệu đã nhập kho đang nợ tài khoản 152 mà chưa bao gồm thuế GTGT.
Dư nợ tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331) (thuế GTGT được tính theo hóa đơn).
Số tài khoản 331 – Phải thanh toán cho nhà cung cấp (số tiền theo hóa đơn).
Có tài khoản 3381 – Tài sản dư đang chờ giải quyết (giá trị của hàng thừa, chưa tính thuế GTGT).
Khi nhận được quyết định xử lý số nguyên liệu, vật liệu thừa tùy theo từng tình huống cụ thể, kế toán sẽ thực hiện việc ghi sổ như sau.
Nếu muốn hoàn trả cho người bán, hãy ghi lại:
Tài khoản nợ 3381 – Tài sản dư đang chờ được giải quyết (giá trị của hàng thừa đã được xử lý).
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu có chức năng hoàn trả số lượng dư thừa theo giá mua chưa tính thuế.
Nếu muốn mua thêm, hãy ghi số hàng dư vào hóa đơn GTGT.
Tài khoản nợ 3381 – Tài sản dư chờ xử lý (giá trị hàng thừa chưa bao gồm thuế GTGT).
Tài khoản nợ 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331).
Nếu có TK 331, bạn sẽ phải trả thêm tiền cho người bán hàng vì đã mua quá số lượng cần thiết.
Nếu không xác định được nguyên nhân thừa, ghi vào khoản thu nhập khác.
Nợ tài khoản 3381 – Tài sản thừa chờ xử lý (giá trị hàng dư).
TK 711 – Thu nhập khác (số tiền thừa không rõ nguyên nhân) được ghi nhận.
Nếu lưu trữ hàng hóa theo số được ghi trên hóa đơn:
Khi nhập kho, ghi nhận số nhập kho như trường hợp trên. Số hàng thừa kế toán theo dõi trên sổ riêng.
Khi giải quyết vấn đề về số dư:
+ Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số thừa, căn cứ vào hóa đơn do bên bán lập bổ sung, ghi:.
Khoản nợ 152 – Vật liệu và nguyên liệu (tổng giá trị hàng dư – chưa bao gồm thuế GTGT).
Số tiền đang vay trong tài khoản 133 – Thuế GTGT có thể bị trừ đi (1331) (thuế GTGT của hàng hóa dư thừa).
Số tiền cần thanh toán cho hàng thừa sẽ được tính vào TK 331 và phải được trả cho người bán.
Nếu không xác định được nguyên nhân thừa, ghi vào khoản thu nhập khác.
Khoản nợ 152 – Vật liệu và nguyên liệu (tổng giá trị hàng dư – chưa bao gồm thuế GTGT).
TK 711 – Thu nhập khác (số tiền thừa không rõ nguyên nhân) được ghi nhận.
Nếu không thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào, thì…
Trong quá trình kế toán, người ghi số sẽ tuân theo quyết định để xác định giá trị của nguyên liệu và vật liệu nhập kho cũng như nguyên liệu và vật liệu thừa được ghi nhận trong tài khoản 3381. Các giá trị này đều đã bao gồm thuế GTGT (dựa trên tổng giá trị thanh toán).
Khi mua nguyên liệu, nếu được giảm giá hoặc chiết khấu thương mại, kế toán phải hoàn trả cho người cung cấp.
Khi trả lại nguyên vật liệu cho nhà cung cấp, thuế VAT đầu vào sẽ được khấu trừ và ghi nhận như sau:
Tiền nợ tài khoản 331 – Cần thanh toán cho nhà cung cấp.
Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá chưa bao gồm thuế GTGT).
(1331) Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được trừ (thuế GTGT đầu vào của nguyên liệu, vật liệu trả lại cho người bán).
Nếu trả lại nguyên liệu cho người bán, không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, ghi nhận:
Tiền nợ tài khoản 331 – Cần thanh toán cho nhà cung cấp.
Số tài khoản 152 chứa chi phí nguyên liệu và vật liệu (bao gồm thuế GTGT).
Việc phân bổ số tiền chiết khấu hoặc giảm giá bán hàng của kế toán được xác định dựa trên tình trạng biến động của nguyên liệu. Số tiền chiết khấu hoặc giảm giá bán hàng được tính trên cơ sở số lượng nguyên liệu tồn kho, số lượng đã sử dụng cho sản xuất hoặc đầu tư xây dựng, hoặc đã được xác định là bán trong kỳ. Ngoài ra, các khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế cũng được xem như giảm giá trị bên mua phải thanh toán.
Các khoản nợ ở các tài khoản 111, 112, 331,…
Nếu Nguyên vật liệu vẫn còn trong kho, thì sẽ có tài khoản 152 được tạo ra để quản lý.
Nếu NVL đã được sử dụng để sản xuất, các tài khoản 621, 623, 627 sẽ được sử dụng.
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng).
Nếu sản phẩm từ NVL đó tạo thành được xác định là tiêu thụ trong thời gian đó, thì chi phí hàng bán là có tài khoản 632.
Nếu sử dụng NVL cho các hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp, sẽ có các tài khoản 641, 642.
Nếu có, số tiền khấu trừ thuế GTGT là TK 1331.
3.1.3. Khi hóa đơn được gửi đến nhưng hàng hóa chưa được giao đến:
Khi các thành phần cần thiết chưa được vận chuyển đến kho của doanh nghiệp nhưng đã được lập hóa đơn mua hàng, bộ phận kế toán sẽ ghi lại hóa đơn vào tệp hồ sơ riêng biệt có tên là “Hàng mua đang trong quá trình vận chuyển”.
Ghi vào tài khoản 152 ”Nguyên liệu, vật liệu” căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho nếu trong tháng hàng về.
Nợ tài khoản số 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản nợ 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331).
Nếu bạn có tài khoản 331, bạn sẽ phải thanh toán cho người bán hoặc…
Có các tài khoản 111, 112, 141,….
Ghi chú: Nếu nguyên liệu và vật liệu chưa được nhận đến cuối tháng dựa trên hóa đơn mua hàng, kế toán sẽ tạo bản ghi tương ứng.
Tài khoản 151 đang chờ đợi thanh toán cho hàng hóa đang được vận chuyển.
Tài khoản nợ 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331).
Nếu bạn có tài khoản 331, bạn sẽ phải thanh toán cho người bán hoặc…
Có các tài khoản 111, 112, 141,….
– Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:.
Tài khoản nợ 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản số 151 – Hàng đã mua đang trên đường.
3.1.4. Trường hợp hàng mới về chưa có giấy tờ thanh toán:
Ghi chép việc nhập kho vào tài liệu “Hàng chưa có hóa đơn” khi hàng về. Nếu trong tháng có hóa đơn, thì ghi vào sổ như bình thường. Nếu đến cuối tháng mà vẫn chưa có hóa đơn, thì ghi vào sổ với giá tạm tính được tính bằng phương pháp bút toán. Cần lập phiếu nhập kho cho lần nhập kho trước đó.
Công nợ tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá ước tính).
Số tài khoản 331 – Phải thanh toán cho nhà cung cấp (theo giá tạm tính).
Khi nhận được hóa đơn, vào tháng tiếp theo, sẽ thực hiện sửa đổi giá thực tế (giá ghi trên hóa đơn) dựa trên sự khác biệt giữa giá hóa đơn và giá ước tính.
“Khách hàng phải thanh toán thêm số tiền chênh lệch”. Sau đó, phòng kế toán sẽ lập hóa đơn mới với giá trị chính xác và gửi lại cho khách hàng. Nếu giá trên hóa đơn vượt quá giá tạm tính, phòng kế toán sẽ thực hiện ghi chép bổ sung và ghi rõ: “khách hàng phải thanh toán thêm số tiền chênh lệch”. Sau đó, phòng kế toán sẽ tạo hóa đơn mới với giá trị chính xác và gửi lại cho khách hàng.
Nợ tài khoản 152 – Vật liệu, nguyên liệu (phần chênh lệch giữa giá trên hóa đơn và giá ước tính).
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (phần chênh lệch giữa giá trên hóa đơn > giá tạm tính ).
Nếu số trên hóa đơn là số âm, vui lòng ghi lại như sau:
Số tiền chưa thanh toán trong tài khoản TK 152 là khác biệt giữa giá trên hóa đơn và giá của các nguyên liệu, vật liệu.
Số tiền TK 331 – Phải thanh toán cho người bán (phần khác biệt giữa giá trên hóa đơn.
Nếu giá trên hóa đơn giống với giá ước tính, kế toán sẽ không cần phải điều chỉnh.
Đưa ra bản ghi thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dựa trên hóa đơn cho các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các chuyên viên kế toán sẽ thực hiện việc ghi nhận đồng thời với việc điều chỉnh giá tạm tính được nêu trên.
(1331) Số tiền phải trả cho tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được miễn giảm (tổng số Thuế giá trị gia tăng đầu vào được miễn giảm của sản phẩm trên hóa đơn).
Số tiền phải thanh toán cho người bán được ghi trong tài khoản 331.
Khi sửa đổi giá tạm thời, nhân viên kế toán đã ghi nhận theo tổng giá trả cho hàng hóa (bao gồm thuế giá trị gia tăng) của các công ty tính thuế GTGT trực tiếp hoặc các đối tượng không chịu thuế GTGT.
3.1.5. Ưu đãi giảm giá được áp dụng cho thanh toán:
Ghi chép: Khi thanh toán tiền cho người bán và được giảm giá, số tiền giảm giá thực tế sẽ được ghi vào doanh thu hoạt động tài chính.
Tiền nợ tài khoản 331 – Cần thanh toán cho nhà cung cấp.
Có tài khoản 515 – Thu nhập từ hoạt động tài chính (khấu trừ khi thanh toán).
3.1.6. Về vật liệu và nguyên liệu được nhập khẩu:
Khi nhập khẩu nguyên liệu, nếu thuế VAT đầu vào của mặt hàng nhập khẩu được miễn giảm, hãy chú ý ghi lại.
Nợ đến tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu (bao gồm các khoản phí: nhập cảnh, thuế tiêu thụ đặc biệt, bảo vệ môi trường).
Nợ tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được trừ (1331) (thuế GTGT nhập khẩu được miễn trừ).
Tiền phải trả cho người bán là số dư TK 331.
Số tiền thuế GTGT cần phải đóng là TK 3331 (33312).
Nếu có, sẽ có mã số TK 3332 cho Thuế Tiêu thụ Đặc biệt.
Nếu có, tài khoản số 3333 có liên quan đến vấn đề thuế xuất nhập khẩu (thông tin chi tiết về thuế nhập khẩu).
Nếu có, mã số TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường sẽ được áp dụng.
Nếu không được miễn thuế GTGT đối với nguyên vật liệu nhập khẩu, hãy ghi lại.
Nợ tiền trong tài khoản 152 bao gồm chi phí các nguyên liệu cần thiết (gồm các khoản thuế như VAT, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường).
Tiền phải trả cho người bán là số dư TK 331.
Số tiền thuế GTGT cần phải đóng là TK 3331 (33312).
Nếu có, sẽ có mã số TK 3332 cho Thuế Tiêu thụ Đặc biệt.
Nếu có, tài khoản số 3333 có liên quan đến vấn đề thuế xuất nhập khẩu (thông tin chi tiết về thuế nhập khẩu).
Nếu có, mã số TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường sẽ được áp dụng.
Số tiền trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ sẽ được chuyển đổi thành giá trị nguyên vật liệu tương ứng, dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trước khi mua. Giá trị của nguyên vật liệu mua bằng ngoại tệ chưa được trả sẽ được tính dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên vật liệu.
Ghi: Các khoản chi phí liên quan đến vận chuyển, bốc xếp và thu mua nguyên liệu và vật liệu từ nhà cung cấp đến kho của doanh nghiệp.
Tài khoản nợ 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Nợ tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng có thể được trừ (1331) (nếu đáp ứng điều kiện).
Có các tài khoản 111, 112, 141, 331,….
3.1.8. Đối với các vật liệu nhập kho được gia công hoặc chế biến bởi bên thứ ba:
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu được chuyển đi để được gia công, chế biến, ghi lại:
Nợ Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, hoạt động kinh doanh đang bị trì trệ.
Có tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Khi có chi phí thuê bên ngoài để gia công hoặc chế biến, ghi như sau:
Nợ Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, hoạt động kinh doanh đang bị trì trệ.
Nợ Tài khoản 133 – Thuế Giá trị gia tăng có thể được khấu trừ (1331) (trong trường hợp có).
Có các tài khoản 111, 112, 131, 141,….
Khi trở lại kho chứa nguyên liệu, vật liệu được thuê ngoài để gia công và chế biến xong, ghi lại:
Tài khoản nợ 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất và kinh doanh đang ở mức thấp.
3.1.9. Với các nguyên liệu, vật liệu được nhập kho từ sản xuất tự chế:
Khi xuất kho nguyên liệu hoặc vật liệu để tự sản xuất, hãy ghi chú:
Dư nợ tài khoản số 154 – Các chi phí liên quan đến sản xuất và kinh doanh vẫn chưa được hoàn thành (đại diện cho giá vốn của các mặt hàng đã xuất kho).
Số tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá trị xuất kho ban đầu).
Khi nhập kho nguyên liệu và vật liệu tự chế, hãy ghi rõ.
Nợ đầu tư 152 – Hàng hóa, nguyên vật liệu (bao gồm giá trị hàng hóa xuất kho và chi phí sản xuất tự chế).
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (trị giá vốn xuất kho + chi phí tự chế).
3.1.10. Khi xuất bãi nguyên liệu, nguyên vật liệu được sử dụng trong sản xuất và kinh doanh, ghi:
Cần thanh toán nợ các tài khoản 621, 623, 627, 641, 642,…
Có tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Ghi chép danh sách các thành phần, vật liệu được sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, vào ngày 3 tháng 1 năm 2011.
Tài khoản 241 – Công trình xây dựng cơ bản đang bỏ dở.
Có tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Lưu trữ trong khi xuất bản nguyên liệu, sản phẩm được đưa đi đóng góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết hoặc đơn vị khác.
Dư nợ tài khoản 221 – Chuyển đầu tư vào công ty con (theo giá đánh giá lại).
Tồn đọng TK số 222 – Đầu tư vào các doanh nghiệp liên doanh, liên kết (theo giá trị đánh giá lại).
Nợ tài khoản 228 – Đầu tư khác (theo giá trị tái định giá).
Nợ tài khoản 811 – Chi phí khác (được định giá thấp hơn giá trị ghi sổ).
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị được ghi trong sổ sách).
Tài khoản 711 – Thu nhập khác (giá trị được ước tính cao hơn giá trị ghi trên sổ sách).
Ghi lại rằng vào ngày 3 tháng 1 năm 2013, khi tiến hành xuất nguyên liệu, các vật liệu đã được sử dụng để mua lại phần vốn góp tại các công ty con, công ty liên doanh, liên kết.
Ghi chép: thu nhập từ việc bán nguyên liệu và khoản đầu tư vào các công ty con, công ty liên doanh, liên kết, được ghi nhận.
Tiền vay tại tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con (với mức giá hợp lý).
Vay tín dụng số 222 – Đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết (với giá trị hợp lý).
Nợ Tài khoản 228 – Đầu tư khác (với giá phù hợp).
Số tài khoản 511 – Phát sinh từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Phải đóng thuế giá trị gia tăng đầu ra với mã số TK 3331.
Ghi: chi phí mua lại phần vốn đóng góp tại các công ty con, công ty liên doanh, liên kết.
Tiền mượn số TK 632 – Giá trị sản phẩm bán ra.
Có tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
3.1.14. Nếu phát hiện thiếu hụt về nguyên liệu hoặc vật liệu trong quá trình kiểm kê:
Khi thực hiện kiểm tra và phát hiện thiếu hụt vật liệu, nguyên liệu trong kho hoặc nơi quản lý, cần lập biên bản và điều tra nguyên nhân, xác định kẻ phạm tội. Các cấp có thẩm quyền sẽ dựa trên biên bản kiểm tra để quyết định xử lý và ghi vào sổ kế toán.
Thực hiện cập nhật thêm hoặc sửa đổi các con số trên sổ sách kế toán nếu có sai sót hoặc chưa được ghi chép đầy đủ.
Chú ý nếu giá trị mất mát vật liệu hoặc nguyên liệu nằm trong phạm vi mất mát quy định.
Tiền mượn số TK 632 – Giá trị sản phẩm bán ra.
Có tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Ghi căn cứ vào giá trị hao hụt nếu số mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân, phải chờ xử lý.
Điều 138 trong sổ nợ – Cần thu một khoản khác (1381 – Tài sản bị thiếu đang được xử lý).
Có tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Khi đưa ra quyết định xử lý, hãy tham khảo quyết định và ghi nhận.
Nợ tài khoản 111 – Tiền mặt (người vi phạm phải đền bù số tiền này).
Dư nợ tài khoản 138 – Khách hàng cần trả lại (1388) (số tiền bồi thường cho người vi phạm).
Nợ Tài khoản 334 – Cần thanh toán cho nhân viên (trừ tiền lương của người vi phạm).
Chi phí sản xuất (bao gồm giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu và vật liệu còn lại) được tính vào giá bán hàng – Công nợ tài khoản 632.
Tài khoản 138 – Tiền mặt đang chờ xử lý (1381 – Tài sản chưa được xử lý).
Việc đền bù sẽ được xác định dựa trên nguyên nhân hoặc người chịu trách nhiệm, được xác định ngay khi có thiếu nguyên liệu hoặc vật liệu.
Nợ tài khoản 138 – Phải thu khác (1388) (số phải bồi thường).
Nợ tài khoản số 334 – Cần trả cho người lao động (số bồi thường được khấu trừ từ lương).
Giá trị hàng bán (giá vốn + lợi nhuận) trừ TK 632 nợ.
Có tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
3.1.15. Đối với các nguyên liệu và vật liệu dư thừa được phát hiện trong quá trình kiểm kê:
Nếu đã tìm ra nguyên nhân thì cần đưa ra căn cứ để ghi chép.
Nếu chưa tìm ra nguyên nhân thì dựa trên giá trị của nguyên liệu, vật liệu dư thừa, ghi:.
Số tiền còn lại trong tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu (số lượng nguyên liệu, vật liệu dư thừa với giá cả hợp lý).
Mã TK 3381 là khoản phải chi và phải đóng của tài khoản.
Theo quyết định xử lý, nếu phát hiện có vật liệu dư thừa trong quá trình kiểm kê nguyên liệu, sẽ thực hiện xử lý.
Nếu hoàn trả cho người bán:
Nợ tài khoản 338 – Phải thanh toán, phải hoàn trả khác (3381) (số liệu, vật liệu thừa trả lại người bán).
Có các tài khoản 152, 153, 156 (số nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán).
Nếu thông báo với người bán và người mua về số liệu nguyên liệu và vật liệu thừa, viết:
Nợ tài khoản 338 – Trả tiền, đền bù khác (3381) (số liệu, vật liệu thừa mua lại từ người bán).
Nợ tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331) (nếu có).
Có các tài khoản 111, 112, 331,…(Số nguyên liệu, vật liệu dư thừa của người bán).
Nếu không xác định được lý do:
Cần thanh toán số tiền nợ tài khoản 338 và đóng khoản tiền khác (mã số 3381) do không tìm thấy nguyên nhân thừa.
Có tài khoản 711 – Thu nhập khác (số nguyên liệu, vật liệu thừa không tìm ra nguyên nhân).
Trong trường hợp phát hiện số nguyên liệu, vật liệu thừa thuộc về các doanh nghiệp khác khi nhập kho mà chưa được ghi tăng vào tài khoản 152, hãy tránh ghi vào bên TK 338 (3381). Thay vào đó, doanh nghiệp nên tự ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị, sau đó trình bày trong phần giải trình Báo cáo tài chính.
3.1.16. Đối với các vật liệu, phế liệu không sử dụng được ứ đọng, không cần phải sử dụng chúng.
Khi thanh lý, chuyển nhượng tài sản không dùng đến, báo cáo kế toán ghi nhận giá trị vốn:
Tiền mượn số TK 632 – Giá trị sản phẩm bán ra.
Có tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Bộ phận kế toán báo cáo về doanh thu bán nguyên liệu và phế liệu như sau:
Nợ các tài khoản 111, 112, 131.
Số tài khoản 511 – Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118).
Mã số TK 333 – Thuế và các khoản phải đóng góp cho Nhà nước (3331) đã được chỉ định.
3.2. Trong trường hợp doanh nghiệp tính toán số lượng hàng tồn kho bằng cách kiểm kê định kỳ.
3.2.1. Ở đầu kỳ, hạch toán giá trị của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, viết:.
Nợ tài khoản 611 – Giao dịch mua hàng.
Có tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Sau khi hết hạn, thực hiện việc lưu trữ giá trị của các nguyên liệu và vật liệu còn lại trong kho dựa trên kết quả kiểm tra.
Tài khoản nợ 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Có tài khoản số 611 – Mua hàng.